CÁC ĐÁ PHUN TRÀO Ở VÙNG BÁN ĐẢO HÒN GỐM (NAM TRUNG BỘ) VÀ LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN, TIẾN HOÁ MAGMA - KIẾN TẠO CỦA CHÚNG

NGUYỄN KINH QUỐC

 Viện Địa chất & Môi trường, Tổng hội Địa chất Việt Nam, 6 Phạm Ngũ Lão, Hà Nội

 

Tóm tắt: Các khảo sát địa chất và những số liệu phân tích mẫu kiểm tra ngoài nước về thạch hóa (Phòng Thí nghịêm Novosibirsk) đã xác nhận các đá phun trào ở vùng bán đảo Hòn Gốm thuộc 2 loạt thạch hoá: bazan tholeiit-anđesit cao sắt thấp kali và đacit-ryolit kiềm-vôi cao kali.

Loạt đầu có xen kẽ ít đá silic, sét silic đen phân dải mỏng. Chúng hoàn toàn tương tự thành tạo trầm tích - phun trào hệ tầng Đăk Lin tuổi Carbon muộn - Permi sớm ở rìa tây nam khối Kon Tum. Những biểu hiện khoáng hoá liên quan tới hoạt động phun trào ở vùng bán đảo Hòn Gốm là quặng Fe-Ti và có thể cả ngọc bích, Cu, Pt. Liên hệ loạt phun trào này với tổ hợp phun trào kiềm-vôi Permi ở rìa nam khối Kon Tum cho thấy những đặc điểm và tiến hoá magma - kiến tạo có xu hướng thu hẹp dần lớp vỏ chuyển tiếp và là kết quả của sự va chạm và tiêu thụ vỏ đại dương Paleotethys vào lục điạ Kon Tum trong Paleozoi muộn.

Loạt sau, cùng với xâm nhập granitoiđ ở đỉnh Bà Lớn, tạo thành tổ hợp núi lửa - pluton kiềm-vôi cao kali Mesozoi muộn tương tự tổ hợp ở đới cấu trúc núi lửa - pluton Đà Lạt. Đây là biểu hiện hoạt động hút chìm vào giai đoạn cuối của vỏ đại dương Biển Đông* xuống dưới vỏ lục địa từ Tuy Hoà đến Côn Đảo thể hiện yếu ớt dần và kết thúc vào cuối Creta - đầu Paleogen.

GIỚI THIỆU

Hệ tầng trầm tích lục nguyên - silic xen phun trào mafic - trung tính Carbon muộn - Permi sớm đã được nghiên cứu chi tiết ở vùng Đăk Lin, tây bắc thị xã Buôn Ma Thuột từ thời kỳ 1977-1981 [3]. Về thạch hoá, các đá phun trào của hệ tầng Đăk Lin (C3-P1 dk) đặc trưng cho loạt tholeiit cao sắt, thấp kali, bao gồm bazan, anđesitobazan (islanđit), đacit và tuf thuộc kiểu phun trào trong cung đảo của đới chuyển tiếp. Chúng phân bố ở rìa nam khối Kon Tum, mở rộng sang tây Campuchia và một số nơi khác như Plei Kleng, Hòn Gốm [4].

¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯

* Hoạt động hút chìm cắm xuống Nam Việt Nam diễn ra trong Jura muộn - Creta, còn tách giãn đáy đại dương Biển Đông diễn ra trong giai đoạn Oligocen sớm - Miocen giữa (BBT).

Hơn 15 năm qua, các đá phun trào ở vùng bán đảo Hòn Gốm đã được nghiên cứu chi tiết trong một số đề án chuyên sâu về magma và đặc biệt trong các công trình đo vẽ bản đồ địa chất nhóm tờ theo các tỷ lệ 1:200.000 và 1:50.000 [7, 8]. Trong những công trình này, các đá phun trào không có kết quả phân tích xác định, đều được xếp giả định vào các thành tạo trầm tích lục nguyên xen phun trào trung tính - felsic tuổi Mesozoi muộn (các hệ tầng Đèo Bảo Lộc, Đơn Dương và Nha Trang) phân bố rộng rãi trong đới Đà Lạt, mà bản chất hoàn toàn khác biệt với thành tạo phun trào Đăk Lin nêu trên.

I. ĐẶC ĐIỂM CỦA CÁC ĐÁ PHUN TRÀO Ở VÙNG BÁN ĐẢO HÒN GỐM

Những lộ trình khái quát quanh đường bờ TB Hòn Lớn (bao quanh núi Bà Lớn) và một phần đường bờ ĐN Đầm Môn Thượng cho thấy vùng nghiên cứu có 2 kiểu mặt cắt trầm tích - phun trào tương ứng với: 1) hệ tầng Đăk Lin (C3-P1 đl) và 2) hệ tầng Đơn Dương (K đd). Ngoài ra phần phía đông và đông nam bán đảo là granitoiđ của phức hệ Đèo Cả. Đường bờ TN Đầm Môn Thượng chưa được khảo sát (Hình 1).


Hình 1. Sơ đồ địa chất thạch học vùng bán đảo Hòn Gốm

Chú giải: 1.Trầm tích Holocen (amQ2): Cát vàng hạt không đều ven biển và ven đảo. 2. Hệ tầng Đơn Dương (K đd): Ryolit, felsit, ryođacit và tuf; ryolit porphyr và grranit porphir á núi lửa (p). 3. Hệ tầng Đăk Lin (C3-P1 đl): Bazan, anđesit và tuf xen đá silic, sét silic; đai mạch điorit porphyrit và granođiorit porphyr (d). 4. Phức hệ xâm nhập Đèo Cả (gE đc): Granođiorit, granit, granosyenit dạng porphyr. 5. Biểu hiện quặng sắt magnetit. 6. Thế nằm của đá trầm tích: nghiêng và đảo lộn. 7. Vị trí lấy mẫu silicat.


Những đặc điểm địa chất và thành phần vật chất chủ yếu để phân biệt hai kiểu thành tạo núi lửa ở vùng bán đảo Hòn Gốm được trình bày vắn tắt trong Bảng 1. Sự phân bố các đá vụn núi lửa, đá trầm tích (sét silic) xen kẽ được thể hiện theo tuyến lộ trình (Hình 1). Chưa quan sát được quan hệ điạ chất rõ ràng giữa hai thành tạo này.

1. Đặc điểm thạch học các đá phun trào được xếp vào hệ tầng Đăk Lin

Các số liệu thạch hoá được phân tích bổ sung và kiểm tra từ các đá phun trào ở Hòn Gốm và đảo Hòn Lớn (Phòng Thí nghiệm Novosibirsk, Nga [5], cho thấy chúng thuộc loạt tholeiit cao Fe, thấp K và Ti, hoàn toàn tương ứng với đá phun trào của hệ tầng Đăk Lin theo số liệu phân tích hoá học của Việt Nam và 2 mẫu phân tích kiểm tra ngoại bộ tại Liên Xô cũ (Bảng 2,  cột 8-10, Hình 2 và 3). Lượng hao do nung trong một số mẫu đá núi lửa Hòn Gốm khá cao (3,72-5,46%) thể hiện đã bị biến đổi mạnh. Đáng lưu ý là theo các lộ trình quanh đảo Bà Lớn, đôi nơi còn gặp những lớp kẹp mỏng đá silic và sét silic màu xám đen, xám nhạt (J.19532) thường nằm ở phần thấp của mặt cắt, có phương kéo dài BĐB-NTN, cắm dốc về TB với độ dốc không ổn định, có nơi dốc đứng hoặc tạo uốn nếp đổ. Đặc điểm này chưa từng thấy trong các trầm tích màu đỏ xen kẽ phun trào của hệ tầng Đơn Dương ở đới Đà Lạt thường nằm khá thoải.

2. Đặc điểm thạch học các đá phun trào thuộc hệ tầng Đơn Dương

Các đá phun trào thành phần chủ yếu là đacit (hiếm gặp anđesitođacit), ryolit đặc trưng cho loạt kiềm-vôi cao kali được liên hệ với hệ tầng Đơn Dương phân bố hẹp ở đỉnh núi Bà Lớn và một phần rìa bán đảo, kèm theo xâm nhập granitoiđ thuộc phức hệ Đèo Cả (Paleogen) phân bố rộng ở Hòn Lớn và bán đảo Khải Lương. Nhìn vẻ ngoài, các đá phun trào này thường sáng màu hơn đá phun trào được xếp vào hệ tầng Đăk Lin, giàu thạch anh và phân tán thưa các ban tinh felspat kali phớt hồng, cấu tạo dạng khối. Các thân mạch felsit á núi lửa và granit aplit thuộc pha xâm nhập muộn thường xuyên cắt và làm biến vị nhẹ các đá phun trào Paleozoi muộn (Hình 1). Đặc trưng thành phần hoá học của chúng hoàn toàn có thể so sánh với đacit, ryolit kiềm-vôi cao kali (á kiềm) ở đới Đà Lạt (Bảng 2, cột 6,7).

3. Biểu hiện khoáng hoá

Tại Hòn Gốm đã phát hiện được 2 điểm quặng sắt magnetit nhỏ. Chúng là quặng lăn dạng tàn tích - sườn tích, hoặc thành mạch nhỏ magnetit lộ ra ở ven biển, có một phần bị ngập dưới mực nước biển. Ngoài ra, còn có những mạch nhỏ thạch anh amphibol, chlorit, các biểu hiện propylit hoá hoặc skarn hoá. Đặc điểm sinh khoáng này rất đặc trưng cho loạt tholeiit [1]. Nhìn chung, theo quan sát trên mặt, vùng này tuy có các biểu hiện quặng sắt nhưng phân bố hạn chế, tiềm năng khoáng sản có lẽ không lớn.


Hình 2. Đồ thị SiO2 ­ - kiềm các đá phun trào ở bán đảo Hòn Gốm

            Ghi chú: 1- Hệ tầng Đăk Lin; 2- Đá phun trào ở vùng Hòn Gốm xếp vào hệ tầng Đăk Lin;
3- Đá phun trào ở vùng Hòn Gốm xếp vào hệ tầng Đơn Dương


II. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN VÀ TIẾN HOÁ MAGMA - KIẾN TẠO CÁC THÀNH TẠO PHUN TRÀO Ở HÒN GỐM

1. Loạt phun trào tholeiit cao sắt, thấp kali

Liên hệ loạt này với loạt phun trào kiềm-vôi Permi ở rìa nam khối nâng Kon Tum cho thấy sự tồn tại tổ hợp bazan anđesit cao Fe thấp K xen kẹp các lớp mỏng đá silic màu xám đen ở bán đảo Hòn Gốm và đảo Hòn Lớn đã xác nhận rằng thành tạo phun trào trung tính xen kẹp trầm tích silic của hệ tầng Đăk Lin phân bố thành tuyến tương đối rộng ở rìa nam khối nâng Kon Tum theo phương vĩ tuyến từ Đông Campuchia tới rìa biển Đông.


Bảng 1. Những đặc điểm nhận dạng các đá phun trào ở bán đảo Hòn Gốm  đảo Hòn Lớn so sánh với đá phun trào hệ tầng Đăk Lin (C3-P1 đk)  ở Đăk Lin và hệ tầng Đơn Dương (K đd)  ở đới Đà Lạt

Đặc điểm

Đá phun trào ở  Hòn Gốm xếp vào C3- P1 dl

Hệ tầng Đăk Lin

( C3- P1 đl)

Hệ tầng Đơn Dương (K đd)

Tổ hợp phun trào chính

Bazan, anđesit và anđesitođacit

Bazan, anđesit (islanđit), đacit

Anđesit, đacit, ryolit

Loạt thạch hoá

Tholeiit cao sắt, thấp kali

Tholeiit cao sắt thấp kali

Kiềm vôi cao kali (á kiềm )

Thành phần khoáng vật chính

Cpx + Pl ± Ol ± Q

Cpx + Pl ± Ol ± Q

Cpx ± Opx + Pl + Ksp ± Hob ± Bi+Q

Thành phần khoáng vật phụ

Zr + Ap + Sf ± Cl ± Zo ± Ep

Zr + Ap + Sf ± Cl ± Ep ± Car ± Zo

Mt + Il + Zr + Zrt + Cor

Đặc điểm thạch hoá (%wt):

SiO2

(TB 5 mẫu )

56,29

(TB 9 mẫu )

57,90

(TB 31 -  27 - 10 MẪU Đà LẠT)

Anđesit - đacit - RYOLIT

57,72 - 64,17 - 71,13

Al2O3

16,35

16,27

16,74 - 15,40 - 13,56

al’

1,47

1,52

1,55 - 2,39 - 3,60

MgO

3,91

2,89

2,85 - 1,62 - 0,68

åFeO*

7,15

8,14

7,96 - 4,82 - 3,09

åFeO*/ MgO

1,83

2,69

2,79 - 2,97 - 4,54

åalk

4,27

4,93

5,59 - 6,78 - 7,19

K2O

Na2O

0,70

3,57

0,83

4,10

2.30 - 3,13 - 4,05

3,29 - 3,65 - 3,14

K2O/ Na2O

0,19

0,20

0,70 - 0,86 - 1,29

Chỉ số Peacock

59,1; 5,2

58,7; 5,1

57,7; 5,7

Á núi lửa và xâm nhập liên quan

Điorit, granođiorit porphyr

Gabrđiorit, điorit, granođiorit porphyr

Gabrđiorit, điorit, granođiorit granitoit

Đá biến đổi

Propylit, skarn (?)

Propylit, skarn (?)

Quartzit hoá, propylit

Trầm tích xen kẽ

Đá silic đá sét silic

Đá silic, đá phiến sét và cát bột kết, đá vôi, sét vôi và ngọc bích

Cát kết, bột kết và sét kết mầu đỏ

Đặc điểm trầm tích và uốn nếp

Phân lớp mỏng, uốn nếp phương ĐB với độ dốc lớn, uốn nếp đổ

 

Phân lớp mỏng, uốn nếp phương á vĩ tuyến với độ dốc lớn

Phân lớp dày, không uốn nếp, phương ĐB, nằm rất thoải

 

Khoáng sản liên quan

Magnetit, ngọc bích xám đen, Cu, Pt (?)

Magnetit, ngọc bích xanh, đỏ, nhiều màu, Cu, Pt (?)

Opal chalceđon, đa kim, Sn-Cu-Mo porphyr, Au Ag

Bối cảnh kiến tạo, địa động lực

Cung đảo của vỏ chuyển tiếp và tiêu biến dần đại dương Paleotethys dưới lớp vỏ lục địa Kon Tum

 

Cung đảo ngoài của vỏ chuyển tiếp từ mở rộng đến thu hẹp và tiêu biến dần đại dương Paleotethys dưới lớp vỏ lục địa Kon Tum

Đới cấu trúc núi lửa - pluton Mesozoi muộn Đà Lạt thuộc rìa lục địa Đông Á - Vành đai Tây Thái Bình Dương

Các chữ viết tắt: Ap- Apatit; Bi- Biotit; Cl- Chlorit; Cor- Corinđon; Cpx- Clinopyroxen; Ep- Epiđot; Gar- Granat; Hob- Hornblenđ; Il- Ilmenit; Ksp- Felspat kali; Mt- Magnetit; Ol- Olivin; Pl- Plagioclas; Q- Thạch anh ; Sf- Sphen; Zo- Zoisit; Zr- Zircon; Zrt- Cyrtolit;

     åFeO*= 0,9 Fe2O3+FeO;  al’= Al2O3/åFeO*+MgO

 

Hình 3. Biểu đồ tương quan TiO2 - 10 MnO - 10 P2O5 của đá phun trào ở bán đảo Hòn Gốm và đảo Hòn Lớn so với các đá phun trào ở Đăk Lin và Đà Lạt

      Ghi chú:

A- Bazan sống giữa đại dương (MORB)

 

Tholeiit cao Fe thấp K của phun trào hệ tầng Đăk Lin

B- Tholeiit cung đảo (IAT)

 

Tholeiit cao Fe thấp K của phun trào ở Hòn Gốm

C- Bazan kiềm vôi cung đảo (IAB)

 

Loạt kiềm-vôi (cao kali) ở đới Đà Lạt

D- Tholeiit đảo đại dương (OIT)

 

Phun trào kiềm-vôi ở bán đảo Hòn Gốm

E- Bazan kiềm đảo đại dương (OIAB)

 

 

 


Khi nghiên cứu lịch sử phát triển địa chất, tiến hoá kiến tạo trong Paleozoi muộn của vỏ lục địa thuộc rìa nam khối Kon Tum thì ngoài thành tạo núi lửa nêu trên, cần chú ý tới thành tạo anđesit cộng sinh chặt chẽ với đacit, ryolit loạt kiềm-vôi tuổi Permi phân bố ở các vùng Chư Prông, Sông Cầu, Phú Yên và Plei Kleng [4] cùng các xâm nhập kiềm-vôi của loạt Bến Giằng - Quế Sơn. Hai loạt núi lửa trên tạo nên nhóm thành hệ chuyển tiếp gồm 2 kiểu magma phân dị như sau:

1) Loạt tholeiit cao Fe, thấp K có thành phần phân dị chuyển tiếp liên tục theo sự tăng của SiO2, tổng kiềm và đặc biệt là hàm lượng sắt. Loạt này về cơ bản khác biệt với loạt kiềm-vôi bởi sự tăng đáng kể hàm lượng Fe, còn nhôm thì tăng vừa phải trong tiến trình phân dị magma. Loạt tholeiit cao Fe thấp K của vùng Đăk Lin - Hòn Gốm có sự phân dị liên tục từ bazan tholeiit (pigeonit) tới anđesit cao Fe (islanđit), đacit cao Fe và ferrogabro-điabas-điorit, đặc biệt nghèo kiềm (chủ yếu natri) và không chứa các xenolit của lớp manti trên.

Theo cách tính toán nhiệt động học đá bazan của Albarede (1992), tổ hợp đá phun trào này ở vùng bán đảo Hòn Gốm kết tinh ở nhiệt độ 1.287-1.053oC và áp suất 14,3 - 4 kbar, tương ứng với độ sâu 45-14 km. Chúng đặc trưng cho hoạt động núi lửa kiểu I của magma tholeiit [1].

2) Loạt magma tholeiit và kiềm-vôi với sự tích tụ sắt vừa phải trong giai đoạn muộn và chủ yếu là tăng SiO2, tổng kiềm và nhôm có liên quan rõ rệt đến sự trao đổi hỗn nhiễm đồng hoá lớp vỏ lục địa hoặc á lục địa (15-20 km) dẫn xuất từ bazan hypersthen - anđesitobazan cao nhôm -anđesit-đacit-ryolit là đặc trưng cho loạt kiềm-vôi Permi thuộc hoạt động phun trào kiểu II [1]. Các anđesit này liên quan đến sự thành tạo các miền nâng địa vồng và hoạt động tạo núi (cung đảo và lục địa tích cực), làm uốn nếp vỏ lục địa [2].

Như vậy, các hoạt động núi lửa ở vùng nghiên cứu trong giai đoạn Paleozoi muộn đặc trưng cho 2 loạt thạch hoá: 1) Loạt tholeiit cao Fe, thấp K kiểu cung đảo ngoài (C-P) và 2) Loạt kiềm-vôi của hoạt động núi lửa kiểu phun nổ phát triển trong lục địa vào Permi, cộng sinh chặt chẽ với xâm nhập kiềm-vôi Permi muộn - Trias sớm Bến Giằng - Quế Sơn. Chúng là sản phẩm của các hoạt động núi lửa, sinh thành trong giai đoạn cuối của quá trình tách giãn trong Paleozoi sớm-giữa để bắt đầu chuyển sang hoạt động nén ép vào Paleozoi muộn. Như vậy, trong Paleozoi muộn, theo hướng tiến hóa magma tại cung đảo Đăk Lin - Hòn Gốm, lần lượt đã diễn ra các tiến trình sau đây:

- Hoạt động phun trào khe nứt dưới biển gồm bazan tholeiit cao Fe, thấp K xen kẽ trầm tích silic giầu magnesi (chlorit), argilit nguồn tuf và grauwack.

- Phun trào phân dị theo hướng giàu Fe (islanđit) chứa ngọc bích đỏ (giàu Fe2O3) và xanh, argilit, sét vôi, kèm theo khoáng hoá Fe-Ti (có thể cả Cu, Pt?).

- Phun trào thay thế dần kiểu islanđit bằng anđesit có độ chứa Fe vừa phải, bình thường (loạt kiềm-vôi, á kiềm), ít xen kẽ trầm tích grauwack, sét, sét vôi, đá vôi tạp ở các đới nứt vỡ được mở rộng hơn về phía lục địa Kon Tum, bởi liên quan đến hoạt động uốn nếp tạo núi. Tại đây thể hiện sự cộng sinh giữa 2 loạt tholeiit và kiềm-vôi (C3-P1, P).

2. Loạt phun trào kiềm-vôi cao kali - á kiềm

Liên hệ các phun trào này ở Hòn Bà với trung tâm đới cấu trúc núi lửa - pluton Mesozoi muộn Đà Lạt (kiểu rìa lục địa tích cực Andes/Đông Á cho thấy, không kể ở phần rìa đới Đà Lạt có mặt các thành tạo trầm tích biển nông - ven bờ xen phun trào ryolit-đacit cao kali (kiểu đồng nhất) Trias giữa và thời kỳ biển tiến Jura sớm-giữa thì ở trung tâm đới phát triển rất phong phú các thành tạo núi lửa anđesit-đacit-ryolit kiềm-vôi cao kali (kiểu chuyển tiếp) tương ứng loạt trầm tích vụn thô màu đỏ lục địa Đèo Bảo Lộc (Sông Bi Ô) - Đơn Dương - Nha Trang tuổi Jura muộn - Creta-Paleogen (Bảng 1). Hoạt động xâm nhập khá mạnh mẽ gần rộng khắp đới Đà Lạt và mở rộng hơn về phía bắc (rìa nam khối nâng Kon Tum) với thành phần trung tính - axit - á kiềm của loạt xâm nhập Định Quán - Ankroet - Đèo Cả. Chúng tạo nên dãy thành hệ núi lửa - pluton tương ứng. Ở Hòn Bà có mặt các thành tạo núi lửa thuộc giai đoạn giữa-muộn (Creta-Paleogen). Đây là biểu hiện kết quả vào cuối giai đoạn hút chìm của vỏ đại dương Biển Đông xuống dưới vỏ lục địa từ Tuy Hoà đến Côn Đảo [6].

Như vậy, theo tiến hoá của hoạt động núi lửa và xâm nhập tương ứng thì ở rìa nam khối nâng Kon Tum và đới Đà Lạt nói chung, cũng như ở bán đảo Hòn Gốm nói riêng, có 2 chu kỳ magma kiến tạo trong Paleozoi muộn - Mesozoi sớm và Mesozoi muộn - Paleogen. Chu kỳ đầu hoạt động magma thể hiện sự kết thúc quá trình rift (PZ3) hình thành các cung đảo Đăk Lin - Hòn Bà và triệt tiêu dần vỏ đại dương Paleotethys. Chu kỳ sau thể hiện sự hoạt động của vỏ đại dương ven biển Đông, có hút chìm ở ven biển Tuy Hoà - Côn Đảo, thể hiện yếu ớt dần (ở đới Đà Lạt vào giai đoạn cuối) và kết thúc vào cuối Creta - đầu Paleogen.

 

Bảng  2. Thành phần hoá học của bazan-anđesit và đacit-ryolit ở vùng bán đảo Hòn Gốm
so sánh với phun trào trung tính ở Đăk Lin (C3-P1 đl) và phun trào trung tính - axit Bảo Lộc,
Đơn Dương, Nha Trang (J3-K ) ở Đà Lạt


Vïng

Hßn Lín

(C3-P1 ®l)

§Çm M«n

Hßn Lín

(C3 - P1 ®l)

Hßn Lín

( K ®d)

§¨k Lin

(C3-P1 ®l)

Hßn Gèm

(C3-P1 ®l)

ThÕ giíi

§íi

§µ L¹t (J3-K1, K-E)

Sè hiÖu

J18943/1

J18935

J18947/1

J18941/1

J18945/1

J18942

J18938

J18432/2

J18436/1

Tb 9

Tb 1-5

                            Tb 31     Tb 27

Tb 10

Oxit

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

13

14

15

16

SiO2

46,73

55,44

58,00

59,68

61,62

64,07

75,78

46,72

54,46

57,90

56,29

57,30

59,50

57,72

64,17

71,13

TiO2

0,22

0,94

0,97

0,72

0,47

0,36

0,06

1,16

1,18

0,85

0,66

0,58

0,70

0,80

0,72

0,34

Al2O3

17,49

17,64

15,02

16,20

15,40

12,96

12,92

15,35

14,49

15,90

16,35

17,40

17,20

16,74

15,40

13,56

Fe2O3

*6,70

*9,03

*8,70

*6,64

*4,67

*3,22

*1,30

*11,78

*9,29

3,62

*7,15

*8,10

*6,84

3,67

1,80

1,75

FeO

 

 

 

 

 

 

 

 

 

4,52

 

 

 

4,66

3,19

1,52

MnO

0,03

0,69

0,08

0,05

0,08

0,03

0,02

0,13

0,13

0,19

0,19

-

 

0,15

0,10

0,05

MgO

8,86

3,45

3,50

2,76

0,96

0,61

0,22

7,30

2,57

2,99

3,91

3,50

3,40

2,85

1,62

0,68

CaO

14,22

7,37

8,40

4,08

4,40

1,88

0,46

9,78

6,86

4,59

7,69

8,70

7,00

5,52

3,59

1,23

Na2O

1,60

4,30

3,75

3,65

4,55

4,10

3,93

3,00

4,20

4,12

3,57

2,63

3,68

3,29

3,65

3,14

K2O

0,02

0,50

0,08

1,06

1,82

5,01

4,37

0,61

0,77

0,83

0,70

0,70

1,60

2,30

3,13

4,05

P2O5

0,02

0,19

0,12

0,12

0,08

0,07

0,02

0,23

0,18

0,12

0,11

 

 

0,08

0,08

0,04

Hdn

3,72

0,52

0,78

4,54

5,46

4,21

0,46

3,44

1,66

3,17

3,00

 

 

1,78

1,85

0,97

Tæng

99,53

99,51

99,50

99,50

99,51

99,53

99,54

99,50

99,49

99,02

99,51

 

 

99,19

99,20

99,27

Na2O+ K2O

1,62

4,80

3,83

4,71

6,37

9,11

8,30

3,61

4,97

5,95

4,27

3,33

5,28

5,59

6,78

7,19

K2O/ Na2O

0,01

0,12

0,02

0,29

0,40

1,22

1,11

0,2

0,18

0,20

0,20

0,67

0,43

0,70

0,86

1,29

FeO*

*6,70

*9,03

*8,70

*6,64

*4,67

*3,22

*1,30

*11,78

*9,29

7,78

*7,15

*8,10

*6,84

7,97

4,81

3,09

FeO*/MgO

0,76

2,62

2,48

2,41

4,86

5,28

5,91

1,61

3,61

2,69

1,83

2,31

2,01

2,79

2,97

4,54

al’

1,12

1,41

1,23

1,72

2,73

3,38

8,50

0,80

1,22

1,49

1,48

1,50

1,68

1,55

2,39

3,60


Ghi chú: Vùng bán đảo Hòn Gốm: 1-2, 4-7 (Hòn Lớn); 3 (Đầm Môn); Đăk Lin: 8-9-10; Trung bình 5 mẫu bazan-anđesit ở Hòn Gốm: 11;  Trung bình anđesit cung đảo và anđesit thấp kali theo Miyashiro (1985): 12-13; Trung bình anđesit (31 mẫu), đacit (27 mẫu) và phun trào ryolit (10 mẫu) ở Đà Lạt [3,4]: 14-16.;   1-9 Phân tích tại PTN Novosibirsk, Nga, 1982; các mẫu còn lại tổng hợp từ số liệu của các Phòng PT Việt Nam.

                                åFeO*=0,9 Fe2O3+FeO;  al’=Al2O3/åFeO*+MgO

Tên đá : 1- Sạn kết tuf bazan . 2- Tuf anđesitođacit. 3- Dăm kết tuf anđesitođacit. 4- Cuội kết tuf anđesitođacit. 5- Đacit bị biến đổi. 6- Cuội kết tuf đacit. 7- Ryolit porphyr. 8- Bazan porphyrit. 9- Anđesit và tuf anđesit . 10- Trung bình 12 mẫu bazan  anđesit ở Đăk Lin.

 


KẾT LUẬN

Những lộ trình khảo sát đã xác nhận vùng TN bán đảo Hòn Gốm có 2 kiểu mặt cắt trầm tích - phun trào tương ứng với các hệ tầng Đăk Lin (C3-P1 đl) và Đơn Dương (K đd). Những hoạt động kiến tạo kể từ cuối Paleozoi muộn đã làm cho 2 thành tạo phun trào nêu trên phân bố có phần trà trộn vào nhau. Các số liệu thạch hoá phân tích bổ sung và kiểm tra từ các đá phun trào ở Hòn Gốm đã xác nhận sự có mặt loại đá thuộc loạt tholeiit cao Fe, thấp K và Ti hoàn toàn tương ứng với đá phun trào của hệ tầng Đăk Lin tuổi Carbon muộn - Permi sớm, phân biệt rõ ràng với loạt phun trào kiềm-vôi - á kiềm cao kali Creta-Paleogen thuộc giai đoạn sau. Vai trò sinh khoáng quan trọng của đá phun trào C3- P1 ở bán đảo Hòn Gốm là Fe-Ti, ngọc bích và có thể cả Cu, Pt (?). Chúng hình thành trong bối cảnh kiến tạo của cung đảo biên ngoài của đới chuyển tiếp (gần với đại dương). Sự có mặt loạt tholeiit cao Fe, thấp K tuổi Carbon muộn - Permi sớm và loạt kiềm-vôi Permi ở rìa nam khối Kon Tum cho thấy xu hướng thu hẹp dần vỏ chuyển tiếp và là kết quả của quá trình va chạm và tiêu thụ vỏ đại dương Paleotethys về phía vỏ lục địa Kon Tum trong Paleozoi muộn.

Ở Hòn Bà có mặt thành tạo phun trào thuộc giai đoạn sau (Creta-Paleogen) cùng với các thể xâm nhập granitoiđ kiểu Đèo Cả thuộc loạt xâm nhập Định Quán - Ankroet - Đèo Cả (J3-K, K-E). Chúng tạo nên dãy thành hệ núi lửa - pluton tương ứng của đới Đà Lạt. Đây là kết quả của hoạt động hút chìm vào giai đoạn cuối cùng của vỏ đại dương Biển Đông xuống dưới vỏ lục địa từ Tuy Hoà đến Côn Đảo thể hiện yếu ớt dần và kết thúc vào cuối Creta - Paleogen.

Sau này, cần có thêm các nghiên cứu chi tiết bổ sung về phân tích tuổi đồng vị và các nguyên tố hiếm-vết để kiểm định và làm rõ thêm vị trí địa tầng, bối cảnh và bản chất kiến tạo của chúng chẳng những ở bán đảo Hòn Gốm mà cả ở Đăk Lin và các thành tạo phun trào tương tự (Phú Yên) ở sát rìa nam khối Kon Tum.

VĂN LIỆU

1. Marakuxev A., 1980. Thạch luận. Nxb. KHKT. Hà Nội.

2. Miyashiro A., 1985. Tạo núi. Nxb Mir, Moskva (tiếng Nga).

3. Nguyễn Kinh Quốc, Tạ Hoàng Tinh, Trần Tỵ, 1982. Về thành tạo trầm tích phun trào trung tính hệ tầng Đăk Lin. Địa chất, 156 : 16-22. Hà Nội.

 4. Nguyễn Kinh Quốc, 1989. Mesozoic volcanism and related mineralization in the southern part of the Kon Tum geoblock. Proc. Intern. Symp. on Circum Pacific Volcanism and Metallogeny. Nanjing, China.

5. Nguyễn  Kinh Quốc, 2000. Về sự tồn tại loạt tholeiit cao sắt, thấp kali, quặng hoá liên quan ở bán đảo Hòn Gốm, Nam Việt Nam và tiến hoá magma - kiến tạo của chúng. Hội nghị Khoa học Địa chất - khoáng sản, tóm tắt báo cáo,  tr.19-20. Cục ĐC&KSVN. Hà Nội.

6. Tạ Hoàng Tinh, Nguyễn Kinh Quốc, Huỳnh Trung, 1979. Khái quát về lịch sử phát triển và cấu trúc địa chất miền Nam Trung Bộ, Việt Nam. Địa chất Khoáng sản Việt Nam, I : 81-91. Liên đoàn BĐĐC, Hà Nội.

7. Trần Tính (Chủ biên), 1998. Địa chất và khoáng sản tờ Tuy Hoà tỷ lệ 1:200.000. Cục ĐC & KSVN. Hà Nội.

8. Trương Khắc Vy (Chủ biên), 1996. Báo cáo Địa chất và khoáng sản nhóm tờ Tuy Hoà tỷ lệ 1/50.000. Lưu trữ Địa chất, Hà Nội.