C. CÁC DI TÍCH KHẢO CỔ VÀ CỔ SINH LIÊN QUAN

(Tư­ liệu do TS. Vũ Thế Long cung cấp)

 

A. CÁC DI TÍCH KHẢO CỔ

1. Di chỉ Minh Cầm: nằm trong một hang đá vôi thuộc làng Minh Cầm, xă Phong Hoá, huyện Tuyên Hoá, toạ độ 17o48’45"B và 106o11’15"Đ.

Di chỉ này đ­ược E. Patte ngư­ời Pháp phát hiện và khai quật năm 1922. Trong hang chỉ có mộ táng của một trẻ em khoảng 9 tuổi có dáng dấp đen (negrito) và một hàm d­ưới ngư­ời thuộc chủng Mongoloid.

Công cụ t́m đ­ược trong hang gồm có ŕu và bôn đá có vai, ŕu tứ giác mài toàn thân, phác vật ŕu và công cụ đẽo bằng đá, mũi nhọn x­ương, đồ trang sức và đồ gốm. Di chỉ Minh Cầm có thể vừa là điểm mộ táng vừa là nơi c­ư trú của cư­ dân thuộc thời đại Đá mới.

2. Di chỉ Bàu Tró: là một bàu nước ngọt ở phía bắc thị xă Đồng Hới, cách trung tâm thị xă 3 km, có toạ độ 17o29’22"B và 106o37’22"Đ.

E. Patte đă khai quật địa điểm này vào năm 1923 và đă t́m thấy trong tầng văn hoá nhiều vỏ thân mềm nước mặn, chủ yếu là điệp, ṣ huyết.... Trong tầng văn hoá có các loại hiện vật đá như­ ŕu, bôn, đặc biệt là các loại ŕu, bôn đá có vai, phiến tư­ớc ghè từ hạch đá có thể là loại dao đá. Ngoài ra c̣n có ḥn ghè, bàn mài lơm ḷng chảo h́nh chữ U, đốt sống cá, dùi làm bằng xư­ơng động vật...

Đồ gốm ở đây thô, có độ nung thấp, hoa văn in dấu thừng hoặc dấu đan, hoa văn chải, khắc vạch và tô màu...

Bàu Tró là loại h́nh cư­ trú ven biển miền Trung. Cư­ dân trong tầng văn hoá này sống bằng nghề khai thác hái l­ượm từ tự nhiên và thuộc vào thời đại Đá mới.

3. Di chỉ Hang Rào. H. Mansuy và J. Fromaget phát hiện và khai quật vào năm 1923-1924.

Hang Rào ở núi đá vôi phía đông nam Rào Té, thuộc chi l­ưu sông Toóc, cách làng Phong Nha một ngày đường đi bộ về phía tây. Hang rộng và sâu vào ḷng núi 8 m, nền cao hơn mặt suối 5,8 m. Tầng văn hoá ở hang này dài 1,8 m. Trong tầng văn hoá có nhiều vỏ ốc nước ngọt, ốc núi và mai rùa, xương thú vỡ các loại. Trong hang có một di cốt ng­ời và các di tích khảo cổ học thuộc về hậu kỳ thời đại Đá mới giống nh­ư đă t́m thấy ở hang Minh Cầm

4. Di chỉ Khe Tong: cũng do Fromaget và H. Mansuy khai quật và nghiên cứu cùng đợt với cuộc khai quật Hang Rào. Di chỉ này nằm trong dăy núi đá vôi chạy dọc hữu ngạn sông Các, chi l­ưu của sông Đại Giang. Di tích nằm gần trục giao thông từ Quảng B́nh đi Khăm Muộn (Lào), có toạ độ 17012'B và 106024'Đ.

Trong hang đă t́m thấy 4 ŕu bôn có vai, 1 đục, 1 phác vật ŕu, 1 mảnh tư­ớc và thổ hoàng cùng một số đồ gốm. Theo các nhà khai quật th́ cư­ dân ở hang này thuộc vào thời đại Đá mới cùng thời với cư­ dân ở Bàu Tró, Minh Cầm và Hàng Rào.

5. Hang Yên Lạc: do M. Colani phát hiện và khai quật vào năm 1930. Hang ở vào toạ độ 17047'2"B và 106039'43"Đ, nằm trên bờ sông Nam một chi l­ưu thư­ợng nguồn sông Gianh, thuộc địa phận làng Yên Lạc, xă Yên Hoá, huyện Tuyên Hoá.

Trong tầng văn hoá cấu tạo bằng vỏ trai ốc nước ngọt có lẫn nhiều xương thú; đă t́m được 301 công cụ đá thuộc văn hoá Hoà B́nh (có niên đại cách nay trên dưới 1 vạn năm) và cả một số hiện vật thuộc giai đoạn muộn hơn như­ gốm hoa văn thừng, mảnh ṿng đá mài...

6. Hang Kim Bảng: cùng được phát hiện trong thời gian Colani nghiên cứu Yên Lạc. Hang có toạ độ 17046'10"B và 106046'44"Đ, cách hang Yên Lạc 2 km về phía đông nam trong núi Vinh, cách Kim Bảng khoảng 500 m về phía nam, nay là xă Minh Hoá, huyện Minh Hoá.

Trong hang đă t́m thấy các công cụ đá nh­ư công cụ chặt bằng cuội ŕa lư­ỡi ở một đầu, công cụ 1/4 viên cuội, công cụ h́nh hạnh nhân, ŕu thô, nạo đá, ḥn ghè... cùng nhiều di cốt động vật. Di chỉ này có niên đại thuộc văn hoá Hoà B́nh - Bắc Sơn.

7. Hang Xóm Thôn: ở Xóm Thôn, hữu ngạn sông Nam, cách hang Yên Lạc 7 km. Hang nằm ở 17043'45"B và 106058'Đ, trên s­ườn đông núi đá vôi hữu ngạn sông Nam, thuộc xă Th­ượng Hoá, huyện Minh Hoá.

M. Colani đă khai quật hang này vào năm 1930 và trong tầng văn hoá thấy nhiều vỏ ốc cùng các hiện vật tương tự như­ ở Kim Bảng và Yên Lạc kể trên.

8. Di chỉ Xóm Thâm: thuộc xă Trung Hoá, huyện Minh Hoá, toạ độ 17044'B và 106037'6"Đ. Được M. Colani khai quật năm 1930. Di chỉ gồm 2 hang và 1 mái đá cạnh nhau.

Di vật trong di chỉ này chủ yếu thuộc văn hoá Hoà B́nh nhưng cũng có lẫn một số di vật thuộc các giai đoạn muộn hơn.

9. Di chỉ Đức Thi: thuộc xă Tân Ninh, huyện Quảng Ninh, toạ độ 17016'41"B và 104014'49"Đ, tây nam lèn Đông, hữu ngạn Rào Trù thuộc chi l­ưu sông Long Đại.

Di chỉ được M. Colani khai quật năm 1930. Đây là một mái đá, trong có chứa tầng văn hoá và các công cụ đá thuộc văn hoá Hoà B́nh.

10. Sư­u tập hiện vật khảo cổ ở Khư­ơng Hà và C̣ Giang. Hai địa điểm này thuộc xă H­ưng Trạch, huyện Bố Trạch, Khư­ơng Hà. Vào tháng 5/1935 trong khi đắp đường, nhân dân đă phát hiện được nhiều hiện vật đồng và những ngôi mộ làm bằng gốm giống như­ mộ chum thuộc văn hoá Sa Huỳnh cùng nhiều di vật khác có giá trị.

11. Di chỉ Bàu Khê: thuộc làng Thanh Khê, xă Thanh Trạch, huyện Bố Trạch. Di chỉ nằm trên bàu nước ngọt cách sông Gianh 5 km về phía nam. M. Colani đă khai quật di chỉ này vào năm 1936. Di vật hiện được l­ưu trữ tại Bảo tàng Lịch sử Việt Nam và thuộc văn hoá Bàu Tró.

12. Di tích Long Đại: thuộc xă Hiền Ninh, huyện Quảng Ninh, toạ độ 17019'42"B và 106038'15"Đ.

Tháng 5 năm 1945, ông Thân Trọng Phát đào hầm trú ẩn đă phát hiện 5 hiện vật đồng nằm trong b́nh gốm cách cầu Long Đại 200 m về phía hạ l­ưu, gồm các ŕu và mũi giáo đồng...

13. Di chỉ Ba Đồn I: nằm bên trái quốc lộ 1A đi vào thị trấn Ba Đồn, thuộc địa phận Tr­ờng phổ thông lao động huyện Quảng Trạch, cách thị xă Đồng Hới 45 km về phía bắc. Được phát hiện và khai quật tháng 4/1980. Di chỉ này có những hiện vật thuộc văn hoá Bàu Tró.

14. Hang Ma Ung: cách thị trấn Quy Đạt, huyện Minh Hoá 100 m về phía tây nam. Trong hang có tầng văn hoá khá dày gồm trai ốc nước ngọt và xương thú. Hang được Tạ Đ́nh Hà phát hiện năm 1985

15. Hang Khái: cách Ma Ung 15 km về phía tây. Trong hang có tầng văn hoá khá dày và đă t́m thấy mảnh gốm thuộc văn hoá Mai Pha ở Lạng Sơn.

22. Hang Cổ Tháp: thuộc xă Quy Hoá, huyện Quy Đạt. Hang này có tầng văn hoá dày nhưng chư­a khai quật.

23. Hang Trăn, Hang Gió và cửa Hùng Than

Thuộc xă Tân Hoá (xă Cổ Liêm cũ). Các hang này chứa các di vật thuộc văn hoá Hoà B́nh - Bắc Sơn.

Ngoài các di tích kể trên, trên đất Quảng B́nh c̣n có nhiều bộ s­ưu tập khảo cổ học được phát hiện lẻ tẻ ở những nơi khác. Chúng có giá trị về mặt khảo cổ học, nhưng không có giá trị trong việc tổ chức tham quan du lịch.

Chúng tôi cho rằng cần khảo sát kỹ l­ưỡng hơn nữa các di tích đă biết, và nếu có thể, cần lập tuyến khảo sát, khai quật lại hoặc khai quật mới một số di chỉ khảo cổ học theo h­ướng khai quật và giữ ǵn hiện tr­ường tại chỗ để khách tham quan có thể tận mắt nh́n thấy các hiện vật và di tích.

H́nh a. Các di tích khảo cổ học tiền sử và sơ sử Quảng B́nh

I. CÁC DI TÍCH SƠ KỲ ĐÁ MỚI- VĂN HOÁ HOÀ B̀NH

1. Hang Yên Lạc (Yên Hoá, Minh Hoá)

2. Hang Kim Bảng (Yên Hoá, Minh Hoá)

3. Hang Xóm Thón (Th­ương Hoá, Minh Hoá)

4. Hang Trăn (Tân Hoá, Minh Hoá)

5. Hang Xóm Thâm (lớp dưới) (Trung Hoá, Minh Hoá)

6. Mái đá Đức Thi (lớp dưới) (Tân Ninh, Quảng Ninh)

7. Hang Khe Toong (lớp dưới) (huyện Lệ Ninh)

II. Các di tích hậu kỳ đá mới- sơ kỳ kim khí

1. Bàu Tró (Thị xă Đồng Hới)

2. Bàu Khê (Thanh Trạch, Bố Trạch)

3. Cồn Thốc Lốc (Sơn Trạch, Bố Trạch)

4. Ba Đồn I (Thị xă Ba Đồn, Quảng Trạch)

5. Ba Đồn II (Thị xă Ba Đồn, Quảng Trạch)

6. Cồn Nền (Quảng Ph­ơng, Quảng Trạch)

7. Bàu Sen (Sen Thuỷ, Lệ Ninh)

8. Lệ Kỳ (Vĩnh Ninh, Quảng Ninh)

9. Xóm Thâm (lớp trên) (Trung Hoá, Minh Hoá))

10. Hang Minh Cầm (Phong Hoá, Tuyên Hoá)

11. Hang Rào (vùng núi phía tây, Bố Trạch)

12. Hang Khe Toong (lớp trên) (phía tây Lệ Ninh)

13. Mái đá Đức Thi (lớp trên) (Tân Ninh, Lệ Ninh)

III Các địa điểm có di vật văn hoá Đông Sơn

1. Kh­ương Hà (Hư­ng Trạch, Bố Trạch)

2. Cổ Giang (H­ưng Trạch, Bố Trạch)

3. Long Đại (Hiền Ninh, Lệ Ninh)

4. Thanh Thuỷ (Tiến Hoá, Tuyên Hoá)

5. Hợp Hoá (Trung Hoá, Minh Hoá)

6. Bàu Khê (Thanh Trạch, Bố Trạch)

7. Đá Bàn (Quảng L­ưu, Quảng Trạch)

8. Phù Lư­u (Quảng Lư­u, Quảng Trạch)

 

B. DI TÍCH CỔ SINH VẬT THUỘC THẾ PLEISTOCEN

Điểm hoá thạch Hang Quưt

Thuộc xă Tuyên Hoá, huyện Tuyên Hoá, tỉnh Quảng B́nh. Di tích này nằm trong hang, bao gồm những hoá thạch động vật thuộc thế Pleistocen, được đoàn điều tra hỗn hợp Việt Nam và CHDC Đức phát hiện vào 1963-1964. Trong trầm tích của hang này có hoá thạch của các loài thú sau:

Đư­ời ư­ơi (Pongo pygmaeus), nhím (Hystrix subcristata), lợn ṿi (Tapirus megatapius Matthew et Granger), tê giác (Rhinoceros sinensis Owen), lợn rừng (Sus scrofa Linneaus), hư­ơu (Cervidae), hoẵng (Muntiacus muntiak cf. margae Hooijer).