30. Nguồn ít Ong
Vị trí. Xã ít Ong, huyện Mường La.
j
= 21o33’25"; l = 104o02’50".Dạng xuất lộ. Nước lộ thành một vũng lớn giữa cánh đồng bên bờ suối. Lưu lượng 2 l/s.
Lịch sử. Nguồn nước lần đầu tiên được nêu trong công trình của F. Blondel năm 1928 [4]. Năm 1940 M. Autret đã lấy mẫu phân tích [2]. Năm 1971 Đoàn 20G đã đến khảo sát và đưa lên bản đồ địa chất 1:200000 tờ Yên Bái. Về sau Đoàn 54, Chương trình Tây Bắc và một số đơn vị khác đã đến khảo sát.
Tính chất lý - hoá.
- Mẫu nước do Autret lấy ngày 4/12/40, được phân tích tại Viện Pasteur Hà Nội có những đặc tính lý-hóa sau:
Nước trong, không mùi, nhiệt độ = 45oC, pH = 6,6; cặn khô = 2884 mg/l.
Thành phần ion và các hợp chất chính (mg/l) gồm:
CO2 tự do và bán liên kết = 129,3, CO2 liên kết = 159,7; Cl = 3,5; NaCl =3,5, P2O5 = 0,7; SO3 = 1369, SiO2= 52,0; Al2O3 = 7,2; Fe2O3 = 0,8; Mn2O3 = 0,1; CaO = 699,8; MgO = 282,4; Na2O = 73,8; Na = 54; K2O= 4,7.
- Mẫu nước do Đoàn 54 lấy ngày 21/3/74, được phân tích tại trường ĐHDK HN có thành phần như sau:
Tính chất vật lý. Màu: trong Mùi: không Vị: lợ Nhiệt độ: 46oC pH: 7,55 Độ khoáng hoá: 2970 mg/l |
||||||
Anion |
mg/l |
mge/l |
|
Cation |
mg/l |
mge/l |
HCO3- |
292,29 |
4,79 |
|
Na+ + K+ |
176,33 |
7,666 |
Cl- |
17,73 |
0,499 |
|
Ca2+ |
420,84 |
21,042 |
SO42- |
1824,0 |
38,0 |
|
Mg2+ |
177,54 |
14,60 |
I- |
0,42 |
|
|
Fe3+ |
|
|
F- |
1,47 |
0,076 |
|
Al3+ |
|
|
Cộng |
2135,91 |
43,365 |
|
Cộng |
774,71 |
43,308 |
Các hợp phần khác (mg/l): H2S = 0,4; H2SiO3 = 60 (H2SiO3 = 48,8) |
Kiểu hoá học. Nước sulfatcalci- magnesi, khoáng hóa vừa.
Xếp loại. NK silic, nóng vừa.