THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

106. Nguồn Pháp Xuyên (Tiên Lãng, lỗ khoan 14)

Vị trí. Thôn Pháp Xuyên, xã Bạch Đằng, huyện Tiên Lãng. Lỗ khoan nằm sát bên phải đường 17 từ Tiên Lãng đi Vĩnh Bảo, cách huyện lỵ Tiên Lãng 2 km.

j = 20o43’00"; l = 106o33’00".

Dạng xuất lộ. NK xuất hiện ở lỗ khoan 14 sâu 851,3 m trong đá đolomitđộ sâu từ 440m đến đáy. Khi khoan trong tầng đolomit càng xuống sâu nhiệt độ nước càng tăng. Đến chiều sâu 690 m nước trào lên miệng lỗ khoan và đến chiều sâu 700 m thì phun cao trên mặt đất 1,8 m, với lưu lượng 6,6 l/s.

Lịch sử. Nguồn nước được Đoàn 36K phát hiện tháng 6/1965 khi thi công lỗ khoan 14 nhằm mục đích tìm kiếm dầu khí. Năm 1969 Đoàn 54 đã đến lấy mẫu phân tích. Năm 1984 lỗ khoan bị lấp ở độ sâu 500 m, lưu lượng và nhiệt độ đều giảm. Năm 1990 lỗ khoan bị lấp ở độ sâu 500 m, lưu lượng và nhiệt độ đều giảm. Năm 1990 lỗ khoan được Đoàn khoan của Tổng cục Mỏ và địa chất thông rửa. Lưu lượng sau khi thông đạt 1,4 l/s, nhiệt độ nước 540C.

Tính chất lý - hoá.

Chỉ tiêu phân tích

Mẫu 1 (1969)

LK14 Đoàn 54

Mẫu 2 LK14 (8/4/83)

Liên đoàn 2 ĐCTV

Mẫu 3 (5/11/83) LK14

Sở ĐC Tiệp Khắc

Tính chất vật lý

trong, không mùi,
vị mặn

trong, không mùi,
vị mặn

trong, không mùi,
vị mặn

 

T = 55-590C

T=540C

T=510C

pH

6,0

6,5

6,91

Độ khoáng hoá, mg/l

13200

13163,65

13446

Anion

mg/l

mge/l

mg/l

mge/l

mg/l

mge/l

HCO3-

120,4

1,97

118,51

1,77

235,53

3,860

Cl-

7269,2

205,01

7301,35

205,93

7350,95

207,361

SO42-

928,3

19,32

899,51

18,73

1018,30

21,201

NO2-

 

 

 

 

1,76

0,038

NO3-

 

 

 

 

1,50

0,024

F-

 

 

 

 

0,18

0,009

Br-

 

 

14,63

0,18

 

 

Cộng

8317,9

226,30

8334,00

226,61

8608,22

232,493

Cation

mg/l

mge/l

mg/l

mge/l

mg/l

mge/l

Na+

3972,1

172,9

3938,10

171,66

3790,00

164,854

K+

 

 

 

 

69,50

1,778

Ca2+

546,8

27,3

566,40

28,28

555,31

27,710

Mg2+

314,4

25,8

321,42

26,44

383,40

31,543

Fe2+

2,8

0,1

3,50

0,06

0

0

NH4+

8,0

0,1

 

 

 

 

Cộng

4844,1

226,5

4829,51

226,44

4812,16

226,658

Các hợp phần khác mg/l

 

 

H2SiO3 = 33,23

Theo kết quả phân tích của Sở Địa chất Tiệp Khắc [19] hoạt tính phóng xạ Ra226 trong nước đạt 2,35 Bq/l tức là bằng 63,45 pCi/l, đạt tiêu chuẩn xếp loại NK rađi.

Kiểu hoá học. Nước clorur natri, khoáng hoá rất cao.

Xếp loại. NK brom - rađi, nóng vừa.

Tình trạng sử dụng. Năm 1984 huyện đã xây dựng một trạm điều dưỡng thô sơ với 10 giường. Năm 1987 - 1988 trạm bị xuống cấp phải đóng cửa. Đến năm 1990 mới phục hồi, lắp đặt 10 bồn tắm, 8 giếng điều trị. NK có tác dụng tốt đối với các bệnh cơ khớp, thần kinh, da liễu, tiêu hoá, phụ khoa.

Năm 1993 trạm điều dưỡng kết hợp lắp đặt dây chuyền đóng chai với công suất 2000 chai/ca (nguồn nước từ lỗ khoan 14 pha loãng với nước nhạt từ lỗ khoan 14B). Địa phương cũng dùng NK để ngâm thóc giống đạt kết quả khả quan: tỷ lệ nẩy mầm cao, lúa không mắc bệnh.

Trường ĐHMĐC đã thí nghiệm dùng nước khoáng pha với nước ao tỷ lệ 50% để nuôi tôm càng xanh trong mùa rét. Kết quả cho thấy tôm phát triển nhanh gấp 1,5 đến 2 lần so với môi trường nước bình thường.