NGHIÊN CỨU TƯỚNG TRẦM TÍCH - CỔ ĐỊA LƯ ĐỂ  ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA SỰ DÂNG CAO MỰC NƯỚC BIỂN ĐỐI VỚI CÁC TỈNH ĐỒNG BẰNG VEN BIỂN: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÙNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TRỊNH NGUYÊN TÍNH1, NGUYỄN THỊ NGỌC LAN2, VŨ VĂN VĨNH3

1Trung tâm Địa chất và Khoáng sản Biển, 125 Trung Kính, Cầu Giấy, Hà Nội
2Khoa Địa chất, Trường Đại học KHTN, ĐHQG Tp Hồ Chí Minh
 3Liên đoàn Bản đồ Địa chất Miền Nam, Tp Hồ Chí Minh

Tóm tắt: Sự thay đổi mực nước đại dương chân tĩnh đă xuất hiện nhiều lần trong quá khứ địa chất và đặc biệt là trong kỷ Đệ tứ (c̣n gọi là kỷ Băng hà). Khoa học địa chất đă chỉ ra nhiều nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi mực nước đại dương ở quy mô toàn cầu cũng như quy mô địa phương (chuyển động kiến tạo, thay đổi sự cân bằng giữa thể tích bể/lượng nước và nguồn vật liệu trầm tích, đảo cực từ, va chạm với các thiên thạch, biến đổi khí hậu do các sự cố địa chất - môi trường,…). Chính v́ vậy, hiện tượng dâng cao mực nước biển hiện đại cần được xem xét cả ở 2 nhóm nguyên nhân: do các quy luật phát triển địa chất tự nhiên và do ảnh hưởng tiêu cực từ các hoạt động của con người (phát thải quá mức các khí gây hiệu ứng nhà kính). Bài báo này giới thiệu kết quả nghiên cứu tướng trầm tích - cổ địa lư giai đoạn Neogen - Đệ tứ vùng Tp Hồ Chí Minh phục vụ xác định các vị trí chịu ảnh hưởng trực tiếp của sự dâng cao mực nước biển trong quá khứ địa chất và dự báo phạm vi chịu ảnh hưởng trực tiếp của sự dâng cao mực nước biển hiện đại. Kết quả nghiên cứu cho phép cảnh báo các vùng thuộc huyện Cần Giờ, quận 7, quận 4 và một phần diện tích đất thấp ven sông huyện B́nh Chánh, quận 2, quận G̣ Vấp, quận 12 sẽ chịu ảnh hưởng trực tiếp của sự dâng cao mực nước biển.


I. MỞ ĐẦU

Hiện tượng thay đổi mực nước đại dương theo chu kỳ đă diễn ra rất nhiều lần trong quá khứ địa chất (từ khoảng 300 Tr.n. trước trở lại đây). Các nhà khoa học đă đưa ra nhiều nguyên nhân khách quan dẫn đến sự thay đổi mực nước biển trong quá khứ địa chất cũng như hiện tại (chuyển động kiến tạo, thay đổi sự cân bằng giữa thể tích bể/lượng nước và nguồn vật liệu trầm tích, đảo cực từ, va chạm với các thiên thạch, biến đổi khí hậu do các sự cố địa chất - môi trường,…). Tuy nhiên, v́ nhiều lư do mà ngày nay, sự dâng cao mực nước biển được quy kết là bởi nguyên nhân thải ra quá mức các khí gây hiệu ứng nhà kính do hoạt động sản xuất của con người làm thủng các tầng ozon ở 2 cực của Trái đất.

Ủy ban Liên chính phủ về Biến đổi Khí hậu (IPCC, [5]) đă đưa ra 6 kịch bản về biến đổi khí hậu. Theo các kịch bản này, mức độ tăng trung b́nh của biến đổi khí hậu đến cuối thế kỷ XXI là nhiệt độ rất có khả năng tăng thêm 2,80C, mực nước biển dâng cao thêm 0,37 m (chưa tính đến sự tan băng ở địa cực và tính nâng hạ nền địa chất địa phương). IPCC cũng dự báo cuối thế kỷ này, mực nước biển có thể dâng cao tối đa là 0,81 m.

Theo các nghiên cứu của Ngân hàng Thế giới (WB), Việt Nam được xem là một trong 5 quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của sự dâng cao mực nước biển do biến đổi khí hậu. Báo cáo Phát triển nhân văn của UNDP năm 2007-2008 nhận định rằng nếu nhiệt độ Trái đất chỉ tăng thêm 20C th́ 22 triệu người Việt Nam  sẽ mất nhà và 45% diện tích đất nông nghiệp của đồng bằng Nam Bộ sẽ bị ngập nước, trong khi đó giá trị tăng nhiệt độ trung b́nh của cả 6 kịch bản là 2,800C chứ không phải là 20C.

Đánh giá chính xác mức độ và phạm vi ảnh hưởng của sự dâng cao mực nước biển hiện đại đối với các vùng đất thấp ven biển là hết sức cần thiết phục vụ cho quy hoạch phát triển kinh tế xă hội các tỉnh ven biển. Công việc này đ̣i hỏi phải có cách tiếp cận hệ thống, tổng thể về một hiện tượng tự nhiên theo chiều dài lịch sử của nó. Bài báo này giới thiệu kết quả nghiên cứu tướng trầm tích - cổ địa lư giai đoạn Neogen - Đệ tứ vùng Tp Hồ Chí Minh nhằm đưa ra các cảnh báo và đề xuất các giải pháp hạn chế ảnh hưởng của sự dâng cao mực nước biển.

II. NGHIÊN CỨU TƯỚNG TRẦM TÍCH - CỔ ĐỊA LƯ PHỤC VỤ NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA SỰ DÂNG CAO MỰC NƯỚC BIỂN ĐỐI VỚI CÁC ĐỒNG BẰNG VEN BIỂN

1. Tiếp cận hệ thống

Sử dụng kiến thức chuyên sâu về trầm tích luận kết hợp với các kiến thức đa ngành, liên ngành về kiến tạo, địa vật lư, hóa lư, môi trường, cổ sinh, cổ địa lư trong hệ phương pháp nghiên cứu thủy-thạch động lực - môi trường trầm tích. Nghiên cứu tướng trầm tích - cổ địa lư sẽ giải quyết tổng thể các yếu tố chi phối cấu trúc bể trầm tích; sự phân bố các tướng trầm tích trong không gian của bể; đặc điểm các tướng trầm tích để có một cái nh́n tổng thể, bao quát về nguyên nhân h́nh thành, phát triển của một hiện tượng tự nhiên có tính chu kỳ trong lịch sử phát triển địa chất hiện bị phức tạp hóa bởi tác động của các hoạt động sản xuất của con người (thải ra quá mức các khí gây hiệu ứng nhà kính).

2. Mục tiêu

- Hiểu được quy luật, các quá tŕnh địa chất ảnh hưởng và chi phối sự dao động mực nước đại dương chân tĩnh;

- T́m hiểu xu thế biến đổi của các quá tŕnh địa chất, các nhân tố, yếu tố mang tính khu vực (bể trầm tích) và địa phương (một khu vực biển, ven biển riêng biệt) có ảnh hưởng đến sự dao động mực nước đại dương chân tĩnh;

- Cảnh báo phạm vi chịu ảnh hưởng trực tiếp của hiện tượng mực nước biển dâng cao trên cơ sở nghiên cứu tướng trầm tích - cổ địa lư.

3. Ư nghĩa

Trong xu thế và phông chung về sự dâng cao mực nước biển do biến đổi khí hậu, có thể có những vùng ven biển lại không chịu ảnh hưởng do hoạt động nâng nền địa chất địa phương hoặc có thể chịu ảnh hưởng vô cùng nghiêm trọng do hoạt động hạ nền địa chất địa phương. Nghiên cứu tướng trầm tích - cổ địa lư vùng ven biển Việt Nam cũng như các đồng bằng châu thổ của Việt Nam sẽ cung cấp các thông tin khoa học hữu ích cho các cấp quản lư, những nhà hoạch định chính sách, các nhà khoa học cùng tham gia nghiên cứu, đánh giá ảnh hưởng của sự biến đổi khí hậu toàn cầu những kiến thức về các tác nhân, quá tŕnh chi phối hiện tượng tự nhiên này trên những phạm vi, khu vực khác nhau để có những dự báo chính xác, phục vụ cho các quy hoạch phát triển bền vững kinh tế xă hội của quốc gia nói chung, và các vùng ven biển nói riêng.

4. Phương pháp lập sơ đồ tướng trầm tích - cổ địa lư

Thực chất đây là một bước tổng hợp cuối cùng trên cơ sở tiếp cận hệ thống: cần phải thực hiện theo từng bước vừa có tính quy tŕnh, vừa có tính ngoại suy dựa trên lư luận, kinh nghiệm và kỹ năng của từng chuyên gia nghiên cứu.

Phương pháp lập sơ đồ tướng trầm tích - cổ địa lư đă được giới thiệu trong nhiều sách, tạp chí chuyên ngành. Trong bài báo này các tác giả không đi sâu vào tŕnh bày các phương pháp này mà chỉ giới thiệu tổng quan về các bước tiến hành thành lập sơ đồ tướng trầm tích - cổ địa lư của các tác giả (H́nh 1), trong đó cần đặc biệt quan tâm đến việc phục hồi h́nh thái, cấu tạo bể thứ cấp.


H́nh 1.  Các bước tiến hành lập sơ đồ tướng trầm tích - cổ địa lư

5. Dự báo các khu vực chịu ảnh hưởng trực tiếp của sự dâng cao mực nước biển hiện đại.

Trên cơ sở thành lập các sơ đồ tướng trầm tích - cổ địa lư theo từng thời kỳ của một giai đoạn lịch sử địa chất của các khu vực ven biển Việt Nam có thể xác định quy luật, phạm vi ảnh hưởng của sự thay đổi mực nước đại dương trong quá khứ địa chất, kết hợp với các điều kiện nâng / hạ kiến tạo hiện đại nền địa chất địa phương, sự thay đổi thể tích b cũng như nguồn cung cấp trầm tích để cảnh báo mức độ nghiêm trọng của sự dâng cao mực nước biển đối với từng vùng ven biển cũng như phạm vi chịu ảnh hưởng trực tiếp của hiện tượng này.

III. GIỚI THIỆU MỘT SỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TƯỚNG TRẦM TÍCH - CỔ ĐỊA LƯ GIAI ĐOẠN NEOGEN - ĐỆ TỨ VÙNG TP HỒ CHÍ MINH - CẢNH BÁO ẢNH HƯỞNG CỦA MỰC NƯỚC BIỂN DÂNG CAO

1. Tài liệu thu thập và xử lư

Thu thập tài liệu (các mặt cắt lỗ khoan, kết quả phân tích độ hạt, hóa silicat, khoáng vật sét, độ hạt, Trùng lỗ, Bào tử phấn hoa, Tảo silic,…) từ các công tŕnh nghiên cứu về điều tra địa chất cơ bản tỉ lệ 1/500.000, 1/200.000 và 1/50.000 đă được thực hiện trước đây trên phạm vi vùng nghiên cứu và các vùng có liên quan 0, cũng như các nguồn tài liệu khoan khảo sát nền móng địa chất công tŕnh, khai thác nước dưới đất do các doanh nghiệp thực hiện.

Khảo sát một số mặt cắt địa chất, vết lộ tự nhiên và nhân tạo vùng Tp Hồ Chí Minh và các vùng phụ cận (B́nh Dương, B́nh Phước, Tây Ninh, Đồng Nai, Long An).

H́nh 2. Sơ đồ vị trí các lỗ khoan sử dụng để thành lập
 các sơ đồ tướng trầm tích giai đoạn Neogen - Đệ tứ vùng Tp Hồ Chí Minh

2. Đặc điểm tướng trầm tích - cổ địa lư giai đoạn Neogen - Đệ tứ vùng Tp Hồ Chí Minh

a. Khái niệm về tướng, chu kỳ trầm tích

- Tướng: “… là những trầm tích được thành tạo trong một vị trí nhất định, có cùng những điều kiện khác với những vùng lân cận” [4].

- Khoảng thời gian của một chu kỳ trầm tích: Sử dụng quan điểm của Haq B.U. et al., 1987 và của Posamentier H.W. et al., 1988: “Một chu kỳ trầm tích bắt đầu từ một giai đoạn biển thoái (onset of base level fall) phát triển qua giai đoạn biển thoái cực đại (end of regression) và kết thúc trước khi chuyển sang một giai đoạn biển thoái tiếp theo”.

b. Các chu kỳ trầm tích trong giai đoạn Neogen - Đệ tứ vùng Tp Hồ Chí Minh: Theo mức độ tài liệu hiện có của vùng nghiên cứu, các trầm tích Kainozoi vùng Tp Hồ Chí Minh h́nh thành trong chu kỳ bậc II  được phân thành 4 chu kỳ cấp III (Neogen có 3 chu kỳ, Đệ tứ có 1 chu kỳ), trong đó chu kỳ cấp III trong Đệ tứ được chia thành 5 chu kỳ cấp IV. Liên hệ thang địa tầng Việt Nam với các thời kỳ băng hà và gian băng có tính toàn cầu [9, 10], các chu kỳ trầm tích này được kư hiệu như sau:

- Chu kỳ cấp III trong Miocen muộn (kư hiệu là CKIII1);

- Chu kỳ cấp III trong Pliocen sớm (kư hiệu là CKIII2) tương ứng với khoảng thời gian giữa các băng hà Greenland và Bibeso;

- Chu kỳ cấp III trong Pliocen giữa (kư hiệu là CKIII3) tương ứng với giai đoạn giữa băng hà Bibeso và băng hà Dunai;

- Chu kỳ cấp III trong Pliocen muộn tương ứng với giai đoạn giữa băng hà Dunai và băng hà Gunz: vùng nghiên cứu không có trầm tích tương ứng, có lẽ do ảnh hưởng của hoạt động nâng kiến tạo với sự xuất hiện của bazan hệ tầng Lộc Ninh;

Chu kỳ cấp IV trong Đệ tứ (kư hiệu là CKIV) gồm 5 chu kỳ cấp IV sau:

- Chu kỳ cấp IV trong Pleistocen sớm (kư hiệu là CKIV1) tương ứng với khoảng thời gian giữa các băng hà Gunz và Mindel;

- Chu kỳ cấp IV trong Pleistocen giữa-muộn (kư hiệu là CKIV2) tương ứng với khoảng thời gian giữa các băng hà Mindel và Riss;

- Chu kỳ cấp IV trong Pleistocen muộn (kư hiệu là CKIV3) tương ứng với khoảng thời gian giữa các băng hà Riss và Wurm;

- Chu kỳ cấp IV từ cuối Pleistocen muộn đến Holocen giữa (kư hiệu là CKIV4) tương ứng với giai đoạn giữa băng hà Wurm đến cuối biển tiến Flandri;

- Chu kỳ cấp IV trong Holocen muộn (kư hiệu là CKIV5) hiện đang diễn ra trong giai đoạn biển tiến hiện đại.

c. Mô h́nh tướng trầm tích giai đoạn Neogen - Đệ tứ vùng Tp Hồ Chí Minh

Khái niệm của mô h́nh tướng trầm tích (facies model) được hiểu như một sự tóm lược môi trường trầm đọng và các sản phẩm của chúng, là một khái niệm hiện đại của trầm tích học [7, 11]. Mô h́nh tướng trầm tích giai đoạn Neogen - Đệ tứ vùng Tp Hồ Chí Minh được tŕnh bày trong H́nh 3. Theo mô h́nh này, môi trường trầm tích được phân chia thành 3 nhóm nguồn gốc chính: nhóm tướng lục địa (a); nhóm tướng châu thổ (am) và nhóm tướng biển (m) với các chữ Arập nhỏ hơn (chữ cái đầu trong tiếng Anh của thuật ngữ tướng trầm tích), in nghiêng trong ngoặc đơn ở bên cạnh để chỉ các tướng thạch học (lithofacies) cụ thể hoặc các tổ hợp tướng thạch học (lithofacies assemblage). Hệ thống này chính là cơ sở để thành lập các sơ đồ tướng đá - cổ địa lư cho từng thời kỳ.

 

H́nh 3. Mô h́nh tướng trầm tích giai đoạn Neogen - Đệ tứ vùng Tp Hồ Chí Minh.

3. Một số kết quả nghiên cứu tướng trầm tích - cổ địa lư giai đoạn N-Q vùng Tp Hồ Chí Minh

Trên cơ sở sơ đồ trầm tích Kainozoi Tp Hồ Chí Minh, dựa vào các kết quả phân chia và đối sánh địa tầng của 278 lỗ khoan và xử lư các tài liệu hiện có theo các bước đă được xác định tại H́nh 1, đă thành lập 14 sơ đồ tướng trầm tích - cổ địa lư cho các thời kỳ đầu (giai đoạn biển thoái) và thời kỳ cuối (giai đoạn biển tiến cực đại) của 7 chu kỳ trầm tích 0. Do khuôn khổ có hạn của một bài báo, chúng tôi chỉ giới thiệu 2 sơ đồ tướng trầm tích - cổ địa lư thời kỳ mực nước đứng cao của gian băng Bibeso-Dunai (H́nh 4) và thời kỳ mực nước đứng cao của biển tiến Flandri (H́nh 5).

Trên cơ sở nghiên cứu tướng trầm tích - cổ địa lư giai đoạn Neogen - Đệ tứ vùng Tp Hồ Chí Minh, có thể đưa ra một số nhận định sau:

Nếu chỉ đơn thuần dựa vào giá trị độ nghiêng trung b́nh của bề mặt địa h́nh mà suy sét th́ sẽ không phù hợp với các tướng trầm tích và thành phần trầm tích. Điều này cho thấy ảnh hưởng của các đứt găy hoạt động trong giai đoạn Neogen - Đệ tứ đối với địa h́nh vùng thành phố. Một số dấu hiệu giúp nhận biết sự hoạt động tân kiến tạo của các đứt găy trên địa bàn thành phố:

- Chiều dày trầm tích các thời kỳ đều có xu hướng tăng dần từ khu vực Long B́nh về phía B́nh Chánh cho thấy các đứt phương TB-ĐN là đứt găy thuận, găy hoạt động đồng trầm tích;

- Các trầm tích chuyển tướng từ cụm tướng sông sang cụm tướng châu thổ qua đứt găy B́nh Chánh - Cần Giuộc trong các chu kỳ trầm tích trong Kainozoi.

Việc đánh giá cự ly dịch chuyển thẳng đứng theo 2 cánh của các đứt găy phương TB-ĐN đ̣i ḥi cần tổng hợp nhiều số liệu và đo đạc chi tiết.

Căn cứ vào tài liệu phân chia thạch địa tầng các lỗ khoan vùng Tp Hồ Chí Minh, có thể đánh giá những nét khái quát vế sự tiến hóa h́nh thái bề mặt đáy các tầng trầm tích qua các giai đoạn như sau:

- H́nh thái đáy trầm tích Miocen thượng là 1 cánh của trũng dạng địa hào phương TB-ĐN với hướng dốc chung về phía tây nam (từ Long B́nh, quận 9 v phía B́nh Chánh - H́nh 6);

- Các chu kỳ trầm tích trong Neogen (từ CKIII1 đến CKIII3) đóng vai tṛ lấp đầy b trầm tích là chủ yếu, trong đó chu kỳ CKIII3 (Pliocen giữa) có khối lượng trầm tích lớn nhất và cũng là tầng chứa nước quan trọng nhất đối với vùng thành phố. Về cơ bản, kết thúc chu kỳ CKIII3, trũng dạng địa hào đă được lấp đầy.

- Các chu kỳ tiếp theo trong Đệ tứ (CKIV1 đến CKIV4) có vai tṛ làm biến đổi h́nh thái b theo chiều phức tạp hóa với các ḍng chảy của sông theo các hướng khác nhau. Hoạt động đào khoét của các ḍng sông đôi chỗ tạo ra cửa sổ thủy lực làm liên thông các tầng chứa nước với nhau, góp phần làm biến đối và phức tạp hóa chất lượng nước (đặc biệt là tầng chứa nước Pliocen trung). Về cơ bản, kết thúc chu kỳ CKIV3 (Pleistocen muộn), bề mặt địa h́nh vùng thành phố gần giống với hiện tại, trong các chu kỳ tiếp theo chỉ là hoạt động đào khoét trên địa h́nh có trước và lấp đầy dần các địa h́nh trũng vùng Nhà Bè, Cần Giờ.

4. Dự báo phạm vi ảnh hưởng của sự dâng cao mực nước biển hiện đại

Sơ đồ biểu diễn ranh giới lục địa - biển qua các giai đoạn trong N-Q vùng Tp Hồ Chí Minh (H́nh 7) cho thấy các vùng thường xuyên chịu ảnh hưởng của biển qua các thời kỳ là vùng Nông trường Phạm Văn Hai - Lê Minh Xuân - Tân Quy Tây (B́nh Chánh), Cần Giờ và Nam Nhà Bè. Trên cơ sở phân tích tính lịch s, quy luật của các vùng thường xuyên chịu ảnh hưởng của các thời kỳ biển tiến vùng Tp Hồ Chí Minh, điều kiện sụt yếu trong giai đoạn hiện đại của nền địa chất địa phương cho phép dự báo các vùng thuộc huyện Cần Giờ, quận 7, quận 4 và một phần diện tích đất thấp ven sông huyện B́nh Chánh, quận 2, quận G̣ Vấp, quận 12 sẽ chịu ảnh hưởng trực tiếp của sự dâng cao mực nước biển: bị ngập mặn thường xuyên hơn và lầy hóa tại các vùng đất thấp.

 

H́nh 4. Sơ đồ tướng trầm tích - cổ địa lư thời kỳ mực nước đứng cao  (Highstand System Tract - HST) trong Pliocen giữa ở vùng Tp Hồ Chí Minh.

H́nh 5. Sơ đồ tướng trầm tích - cổ địa lư thời kỳ mực nước đứng cao (HST)  trong Holocen giữa ở vùng Tp Hồ Chí Minh


H́nh 6. Mô h́nh số độ cao (DEM) các thành tạo trầm tích giai đoạn Neogen - Đệ tứ vùng Tp Hồ Chí Minh (góc nh́n từ B́nh Chánh về phía Long B́nh).

 

H́nh 7. Ranh giới biển - lục địa tại các thời điểm mực nước đứng cao trong các chu kỳ trầm tích giai đoạn Neogen - Đệ tứ vùng Tp Hồ Chí Minh.

5. Đề xuất các giải pháp

1. Tất cả các công tŕnh  xây dựng mới ở vùng B́nh Chánh, Nhà Bè phải xác định lại cốt xây dựng cho phù hợp với bối cảnh dâng cao mực nước đại dương trong  những năm  tới theo kịch bản mực nước biển dâng cao 30 cm vào năm 2050 và 70-100 cm vào năm 2100;

2. Có biện pháp công tŕnh thích hợp để bảo vệ vùng du lịch biển Cần Giờ đang được triển khai (phát triển hệ thống đê biển) tránh bị xói lở;

3. Nên phát triển mở rộng thành phố v phía Hóc Môn - Củ Chi và về phía huyện Thủ Đức - Quận 9;

4. Điều tra đánh giá tiềm năng cát san lấp đáy biển cũng như định hướng khai thác cát đáy biển vùng biển Tp Hồ Chí Minh phục vụ san nền các khu công nghiệp, cụm dân cư nhằm thích ứng với sự dâng cao của mực nước biển hiện đại.

IV. MỘT SỐ Ư KIẾN TRAO ĐỔI

Do c̣n thiếu các số liệu về điều kiện nâng/hạ nền địa chất địa phương theo các thời kỳ địa chất khác nhau cũng như điều kiện địa động lực, kiến tạo hiện đại của vùng Tp Hồ Chí Minh nên những kết quả trong bài báo này mới chỉ ra phạm vi chịu ảnh hưởng trực tiếp của hiện tượng mực nước biển dâng cao mang tính chu kỳ theo các quy luật tự nhiên trong quá khứ địa chất.

Bài viết này mang tính gợi mở, hy vọng nhận được sự đồng thuận của các nhà khoa học cũng như các cấp quản lư trong việc mở ra một Chương tŕnh nghiên cứu toàn diện về điều kiện tướng trầm tích - cổ địa lư, đặc điểm tân kiến tạo và kiến tạo hiện đại của các vùng đồng bằng ven biển Việt Nam. Kết quả nghiên cứu của Chương tŕnh này chắc chắn sẽ đóng góp tích cực cho việc giảm thiểu ảnh hưởng của hiện tượng biến đổi khí hậu toàn cầu trong thế kỷ XXI cũng như đóng góp những lư luận về mặt khoa học trong nghiên cứu địa chất.

Nhân dịp này, các tác giả chân thành cảm ơn GS.TSKH Lê Đức An, PGS.TS Hà Quang Hải, TS. Nguyễn Siêu Nhân đă có những ư kiến đóng góp, trao đổi về nội dung bài báo này; Cám ơn TS.Vũ Trường Sơn và lănh đạo Trung tâm Địa chất và Khoáng sản biển đă cổ vũ, động viên và tạo điều kiện cho các tác giả hoàn thành bài báo này.

VĂN LIỆU

1. Alen Philip A., John R. Alen, 1991. Basin analysis: Principles and applications. Blackwell Sci. Publ., Oxford London. 445 pp.

2. Fraser Gordon S., 1989. Clastic depositional sequenses: Processes of evolution and principles of interpretation. Prentice-Hall Advanced Ref. Ser., Phys. & Life Sci., 459 pp. Englewood Cliffs, New Jersey, USA.

3. Hà Quang Hải, Ma Công Cọ & nnk., 1988.  Báo cáo Địa chất khoáng sản Tp Hồ Chí Minh kèm theo Bản đồ địa chất và khoáng sản t lệ 1/50.000, Lưu trữ Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, Hà Nội.

4. Kendall Christopher G.St.C., 2005. Introduction to sedimentary facies, elements, hierarchy & architecture: A key to determine depositional setting. GEOL 553, Marine Sediments, USA.

5. IPCC, 2007. The 4th assessement report of the Intergovernmental panel on climate change. http://en.wikipedia.org/wiki

6. Lê Đức An, Ma Công Cọ, 1979. Vài nét về đặc điểm tân kiến tạo Nam Việt Nam. Địa chất và Khoáng sản, I : 335-340. Liên đoàn BĐĐC, Hà Nội. 

7. Ngô Quang Toàn, Nguyễn Huy Dũng, Trịnh Nguyên Tính, 2008. Địa tầng các trầm tích Neogen - Đệ tứ ở đồng bằng Nam Bộ. Tuyển tập BC HNKH-CN Viện Dầu khí VN, Tp Hồ Chí Minh.

8. Nguyễn Địch Dỹ (Chủ biên),1995. Báo cáo đề tài “Địa chất Đệ tứ và đánh giá tiềm năng khoáng sản liên quan” (KT.01.07). Lưu trữ Viện Địa chất, Viện KH&CNQG, Hà Nội.

9. Trần Nghi (Chủ biên), Nguyễn Biểu, Phan Trường Thị, Lê Duy Bách, 2005. Địa chất biển. Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 334 tr. Hà Nội.

10. Trịnh Nguyên Tính, 2002. Sử dụng phương pháp phân tích tướng - chu kỳ trầm tích trong phân chia địa tầng N-Q đồng bằng Nam Bộ. Địa chất - Tài nguyên - Môi trường Nam Việt Nam. Tp. Hồ Chí Minh.

11. Trịnh Nguyên Tính, 2008. Đặc điểm tướng trầm tích - cổ địa lư giai đoạn Neogen - Đệ tứ vùng Tp Hồ Chí Minh. Luận văn ThS. Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQG Tp Hồ Chí Minh.