MỘT SỐ NÉT
ĐẶC TRƯNG CẤU TRÚC THẠCH QUYỂN LĂNH THỔ VIỆT NAM VÀ CÁC KHU VỰC
KẾ CẬN TRÊN CƠ SỞ PHÂN TÍCH CẮT LỚP SÓNG DỌC
ĐỊA CHẤN P VÀ TRỌNG LỰC VỆ TINH
STAROSTENKO
V.1, CAO Đ̀NH TRIỀU2, PHẠM
LÊ VĂN DŨNG2, NGUYỄN
XUÂN B̀NH2
1Viện Vật
lư Địa cầu, Viện HLKH Ukraina,
2Viện Vật
lư Địa cầu, Viện KH&CN Việt Nam, 18 Hoàng Quốc
Việt, Cầu Giấy, Hà Nội;
Tóm tắt: Bài báo này đề cập tới một mô h́nh cấu trúc thạch quyển
lănh thổ Việt
-
Bề dày vỏ Trái đất ở lănh thổ Việt
- Bề dày của thạch quyển
lănh thổ Việt Nam và các khu vực kế cận biến
đổi trong giới hạn từ 60 km tới trên 115 km,
tăng dần và có giá trị lớn nhất tại Trường
Sa, Tây Bắc Bộ Việt Nam, Tây Bắc Lào và Bắc Thái
Lan; giảm dần và đạt giá trị nhỏ nhất
tại trung tâm Biển Đông.
- Thạch quyển lănh thổ
Việt Nam và các khu vực kế cận chủ yếu nằm
trong trạng thái nén ép theo phương đông sang tây, từ
mảng biển Philippines vào; tây - tây nam lên bắc - đông
bắc từ mảng Ấn Độ; bắc - tây bắc
xuống đông - đông nam từ vi mảng Nam Trung Hoa. Khối
Trường Sa Việt Nam và khối Khorat đang chịu
tác động của lực nén ép mạnh; trong khi khối
Đông Biển Đông, phần lớn diện tích của
khối Đông Dương và khối Nam Trung Hoa - Đông Bắc
Bộ Việt Nam đang chịu chủ yếu tác động
của lực căng giăn.
I. MỞ
ĐẦU
Những
nét cơ bản về đặc trưng cấu trúc vỏ
Trái đất lănh thổ Việt
trọng lực
Bouguer (do Uỷ ban Quốc gia về Khí quyển và Hải
dương học, Mỹ - National Oceanic and Atmospheric
Administration - NOAA) cung cấp [9, 10]. Tuy bản đồ này
được đo vẽ ở tỷ lệ nhỏ,
tương ứng 1/2.000.000, song đây là bản đồ
duy nhất hiện có ở Việt
Vùng nghiên cứu được giới
hạn trong phạm vi tọa độ: y
= 5,00 - 23,58 vĩ độ bắc; l = 102,69 - 112,90 kinh
độ đông.
II.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Mô
h́nh vận tốc truyền sóng dọc P của thạch quyển
và manti lănh thổ Việt
Mô h́nh vận
tốc truyền sóng dọc P thạch quyển và manti lănh
thổ Việt
1. Vận
tốc truyền sóng P trung b́nh của vỏ Trái đất
biến động trong giới hạn: vận tốc của
lớp vỏ trầm tích là 2,1 - 4,96 km/s, và của
lớp vỏ kết tinh là 5,92 - 7,60 km/s.
2. Vận
tốc trung b́nh của P lớp dưới vỏ (phần
cứng của manti thượng) là 7,85 - 8,00 km/s.
3. Lớp
quyển mềm có vận tóc sóng P trung b́nh là 8,00 - 8,20 km/s.
4. Vận
tốc sóng dọc P đạt giá trị trung b́nh tại lớp
chuyển tiếp (từ độ sâu 450 - 470 km đến
650 km) là 9,50 - 10,50 km/s.
5. Manti
dưới có giá trị vận tốc trung b́nh biến
đổi trong giới hạn 10,80 -
10,95 km/s.
2. Dị
thường trọng lực Bouguer vệ tinh lănh thổ Việt
Tài liệu
trọng lực vệ tinh có được nằm ở dạng
tài liệu số của dị thường Fai [9, 10]. Trên
cơ sở tài liệu này chúng tôi đă thiết lập
sơ đồ dị thường trọng lực Bouguer
(H́nh 3) dựa trên cơ sở công thức quốc tế
năm 1980 [5]:
g
= 978,032 (1+ 0,0053024 sin2j
- 0,0000058 sin22j) (1)
Mật
độ lớp trung gian được chấp nhận bằng
2,63 g/cm3. Phần mềm “Geosoft Oasis Montaj” được
sử dụng trong tính toán hiệu chỉnh địa h́nh.
3. Mô h́nh mật độ của
thạch quyển và manti lănh thổ Việt
Việc
thiết lập mô h́nh mật độ thạch quyển
lănh thổ Việt
1. Mật
độ của đất đá lớp trầm tích
được xác định dựa theo những nghiên cứu
về phân bố mật độ của đất đá
và quặng trên lănh thổ Việt
2. Đối
với vỏ kết tinh và thượng manti, chúng tôi sử
dụng công thức tính tương quan giữa giá trị mật
độ và vận tốc truyền sóng dọc của
Pudiurop, 1959: VP = 6r - 11 , trong đó: VP
(km/s), r (g/cm3) [4,
5].
3. Tổng
hợp kết quả cuối cùng nhằm xây dựng mô h́nh
mật độ là việc giải bài toán ngược trọng
lực 3D [4, 5, 11].
4.
Phân tích kết hợp tài liệu trọng lực vệ
tinh và mô h́nh vận tốc sóng dọc P nghiên cứu cấu
trúc thạch quyển lănh thổ Việt
Đặc
trưng cấu trúc của thạch quyển lănh thổ Việt
Ranh giới
phía dưới của thạch quyển được thiết
lập trên cơ sở:
- Mặt
cắt dị thường vận tốc truyền sóng dọc
địa chấn, sóng P. Đây là ranh giới phản ánh sự
thay đổi vận tốc truyền sóng dọc của
phần phía dưới của thạch quyển (lớp
đỉnh của manti) có vận tốc lớn hơn phần
phía trên của quyển mềm có vận tốc truyền
sóng nhỏ hơn. Lớp này trùng với đường
đẳng -0,05 km/s của dị thường sóng P [3, 6,
7].
- Giải bài toán mô h́nh trọng lực
3D với giá trị mật độ trung b́nh của lớp
đỉnh manti bằng 3,40 g/cm3, mật độ
lớp quyển mềm (asthenosphere) bằng 3,20 g/cm3
và mật độ trung b́nh vỏ Trái đất là 2,90 g/cm3
[1].
H́nh 1. Vận tốc sóng dọc địa
chấn (P) lănh thổ Việt
và các khu vực kế cận ở độ sâu 100 km.
H́nh 2. Dị thường vận tốc sóng P dọc theo
các tuyến trùng với vĩ độ: 120
H́nh 3. Dị thường trọng lực
Bouguer (được tính toán trên cơ sở dị thường
trọng lực
Fai vệ tinh) lănh thổ Việt
Độ sâu mặt Moho, mặt kết
tinh và bề dày trầm tích Kainozoi được sử dụng
trong công tŕnh này là các kết quả đă được
công bố trước đây [2].
III.
MỘT SỐ NÉT ĐẶC TRƯNG CỦA CẤU TRÚC THẠCH
QUYỂN LĂNH THỔ VIỆT
1.
Độ sâu mặt Moho và bề dày vỏ Trái đất
Độ
sâu mặt Moho lănh thổ Việt
- Vỏ
đại dương, khu vực Trung tâm Biển Đông có
độ sâu mặt Moho nhỏ hơn 18 km;
- Phần đất liền lănh thổ
Việt
- Vùng vỏ
chuyển tiếp thuộc phạm vi lănh thổ Việt
Bề dày vỏ Trái đất lănh
thổ Việt Nam và các khu vực kế cận có giá trị
biến đổi trong giới hạn từ nhỏ
hơn 12 km tới trên 38 km (H́nh 4): vỏ đại
dương có giá trị nhỏ hơn 14 km; vỏ lục
địa có bề dày từ 24 km đến trên 38 km; và vỏ
chuyển tiếp có bề dày nằm trong giới hạn từ
14 km đến 24 km.
H́nh 4. Bề dày vỏ Trái đất
lănh thổ Việt
2.
Độ sâu tới đáy và bề dày thạch quyển
lănh thổ Việt
Độ sâu tới đáy của
thạch quyển lănh thổ Việt
Bề
dày phần trên cùng của đỉnh manti (phần cứng
nhất của đỉnh manti) biến đổi trong giới
hạn từ nhỏ hơn 45 km tới lớn hơn 95 km:
mỏng nhất là khu vực Đông Biển Đông, đới
Đà Lạt và Đông Bắc Bộ Việt Nam (nhỏ
hơn 50 km); lớn nhất là khu vực quần đảo
Trường Sa của Việt Nam.
Bề
dày của thạch quyển lănh thổ Việt Nam và các khu
vực kế cận được tŕnh bày trong H́nh 5 với
giá trị biến đổi trong giới hạn từ 60
km tới trên 115 km. Khu vực quần đảo Trường
Sa, Tây Bắc Bộ Việt Nam, Tây Bắc Lào và Bắc Thái
Lan có bề dày thạch quyển lớn hơn 90 km. Đông
Bắc Bộ Việt Nam, ven biển Nam Trung Bộ và trung
tâm Biển Đông có bề dày thạch quyển nhỏ
hơn 80 km.
3. Trạng
thái ứng suất của thạch quyển lănh thổ Việt
Cơ sở tài liệu
chính trong đánh giá trạng thái ứng suất của thạch
quyển lănh thổ Việt Nam và các khu vực kế cận
trong nghiên cứu này là: Sơ đồ phân bố chiều
dày của thạch quyển (H́nh 5); Sơ đồ phân bố
chiều dày vỏ Trái đất (H́nh 4); và Sơ đồ
phân bố bề dày phần trên cùng của đỉnh manti
[2].
H́nh 5. Bề dày của thạch quyển
lănh thổ Việt
H́nh 6. Trạng thái ứng suất thạch
quyển lănh thổ Việt
Cơ sở
phương pháp luận được tóm lược
như sau:
- Bề
dày thạch quyển bằng tổng bề dày của hai lớp
chính có độ lưu biến khác nhau là vỏ Trái đất
và lớp trên cùng của đỉnh manti. Phần trên cùng của
đỉnh manti có tính lưu biến lớn hơn nên nhạy
cảm hơn về thay đổi bề dày so với sự
thay đổi bề dày của vỏ Trái đất.
Dưới tác động của ứng suất nén ép, bề
dày của vỏ và bề dày của lớp trên cùng của
manti sẽ tăng lên, gây nên sự tăng đột biến
của bề dày thạch quyển, và quá tŕnh ngược lại
(quá tŕnh làm mỏng đi) sẽ xảy ra khi thạch quyển
nằm trong trạng thái căng giăn. Như vậy, trạng
thái nén ép sẽ xảy ra tại nơi tồn tại đồng
thời sự tăng bề dày của vỏ và phần
trên cùng của đỉnh manti, và ngược lại,
nơi xuất hiện đồng thời sự suy giảm
bề dày của vỏ và của lớp trên cùng đỉnh
manti sẽ phản ánh trạng thái căng giản.
- Các cấu
trúc nhiệt độ cao trong quyển mềm nằm sát
đáy thạch quyển cũng gây nên sự tiêu biến của
thạch quyển và làm giảm bề dày của nó (nhiệt
độ tại ranh giới phía dưới của thạch
quyển là khoảng 1400oC). Sự tiêu biến này sẽ
xảy ra từ từ và bắt đầu từ lớp
trên cùng của đỉnh manti. Như vậy, quá tŕnh tiêu
biến của thạch quyển do tác động của
nhiệt độ sẽ bắt đầu từ dưới
lên và nơi có bề dày của lớp trên cùng đỉnh
manti rất mỏng (hoặc không tồn tại) trong khi vỏ
Trái đất vẫn dày là nơi xảy ra quá tŕnh nóng chảy
dưới tác động của nhiệt độ.
Kết
quả phân tích trạng thái ứng suất của thạch
quyển lănh thổ Việt
- Thạch
quyển lănh thổ Việt
- Dưới
tác động của trường ứng suất khu vực
gây nên sự thay đổi phương tác động của
lực nén ép trong phạm vi lănh thổ Việt Nam và các khu vực
kế cận: khối Đông Dương chịu tác động
của lực nén ép có phương từ bắc - đông bắc
xuống nam - tây nam từ khối Nam Trung Hoa - Đông Bắc
Bộ Việt Nam; khối trung tâm Biển Đông chịu lực
nén ép của khối Đông Biển Đông theo
phương từ đông sang tây; khối Trung tâm Biển
Đông chịu lực nén ép từ khối Nam Trung Hoa -
Đông Bắc Bộ Việt Nam theo phương từ bắc
- tây bắc xuống nam - đông nam; khối Nam Việt Nam
chịu tác động của lực nén ép từ khối
Đông Dương theo phương từ bắc - tây bắc
xuống nam - đông nam.
- Khối Trường
Sa Việt Nam và khối Khorat đang chịu tác động
của lực nén ép mạnh; trong khi khối Đông Biển
Đông, phần lớn diện tích của khối Đông
Dương và khối Nam Trung Hoa - Đông Bắc Bộ Việt
Nam đang chịu chủ yếu tác động của lực
căng giăn.
IV. KẾT
LUẬN
- Bề
dày vỏ Trái đất lănh thổ Việt Nam và các khu vực
kế cận có giá trị biến đổi trong giới
hạn từ nhỏ hơn 12 km tới trên 38 km. Vỏ
đại dương có giá trị nhỏ hơn 14 km; Vỏ
lục địa có bề dày từ 24 km đến trên 38
km; và vỏ chuyển tiếp có bề dày nằm trong giới
hạn từ 14 km đến 24 km.
- Bề
dày của thạch quyển lănh thổ Việt Nam và các khu
vực kế cận biến đổi trong giới hạn
từ 60 km tới trên 115 km. Khu vực quần đảo
Trường Sa, Tây Bắc Bộ Việt Nam, Tây Bắc Lào
và Bắc Thái Lan có bề dày thạch quyển lớn
hơn 90 km. Đông Bắc Bộ Việt Nam, vùng ven biển
Nam Trung Bộ và Trung tâm Biển Đông có bề dày thạch
quyển nhỏ hơn 80 km.
- Thạch
quyển lănh thổ Việt
VĂN
LIỆU
1. Cao Đ́nh Triều, 2002. Về mô h́nh mật độ thạch
quyển lănh thổ Việt Nam và kế cận dọc một
số tuyến đặc trưng. TC Địa chất,
A/270 : 23-31. Hà Nội.
2. Cao Đ́nh Triều, Mai Xuân Bách, V.S. Geyko,
2004. Đặc trưng phân
đới cấu trúc thạch quyển Việt Nam theo tài
liệu địa vật lư. TC
Địa chất, A/285 : 177-187. Hà Nội.
3. Cao Đ́nh Triều, 2005. Trường địa vật lư và
cấu trúc thạch quyển
lănh thổ Việt Nam. Nxb
Khoa học và Kỹ thuật, Hà
Nội, 332 trg.
4. Cao Đ́nh Triều (Chủ biên),
2006. Thiết lập những
tiếp cận thích hợp để nghiên cứu dự
báo động đất lănh thổ Việt Nam. BC tổng kết nhiệm vụ
HTQT về KH&CN theo nghị định thư Việt Nam
- Italia (2004-2006). Lưu
trữ Viện VLĐC, 169 trg.
5. Cao Đ́nh Triều (Chủ biên),
2008. Nghiên cứu dự báo
động đất mạnh khu vực Đông Nam Châu Á có
nguy cơ gây sóng thần ảnh hưởng đến bờ
biển và hải đảo Việt Nam. BC tổng kết nhiệm vụ HTQT về KH&CN
theo nghị định thư Việt Nam - Italia (2006-2008).
Lưu trữ Viện
VLĐC, 222 trg.
6.
Geyko V.S., 1998.
7. Geyko V.S., 2004. A general theory of the
seismic travel-time tomography. Geophys.
J., 26/1 : 3-32.
8. Nguyễn
Khải và nnk., 1987. Báo cáo Kết
quả nghiên cứu tính chất vật lư của đá và quặng
trên lănh thổ Việt Nam. Lưu
trữ Địa chất, Hà Nội.
9. Sandwell D.T., 1992. Global marine gravity
from ERS-1, Geosat and Seasat reveals new tectonic fabric. EOS, 73 : 133.
10. Sandwell D.T., Smith W.H.F., 1997. Marine gravity anomaly
from Geosat and ERS-1 satellite altimetry. J.
of Geophys. Res., 102 : 10039-10054.
11. Starostenko V.I., Legostaeva O.V., 1998. Calculation of the
gravity field from an inhomogeneous, arbitrarily truncated vertical rectangular
prism. Physics of the solid Earth, 34/12
: 991-1003.