TUỔI OLIGOCEN-MIOCEN ĐƯỢC XÁC ĐỊNH
CHO KHỐI GRANITOID BÙ KHẠNG
NGUYỄN
TRUNG MINH
Viện Địa chất, Viện KH & CN Việt
Nam
Ngơ 84, Phố Chùa Láng, Đống Đa, Hà Nội.
Tóm tắt: Tuổi thành tạo của granitoid Bù
Khạng trước đây được các nhà địa
chất xác định là Tiền Cambri (MP-e1). Granitoid Bù Khạng miền
Trung Việt Nam được chúng tôi xác định tuổi
bằng các phương pháp đồng vị U-Pb và Rb-Sr.
Monazit Bù Khạng xác định bằng phương pháp
đồng vị U-Pb có tuổi 26,0±0,2 (2s) triệu năm. Đồng vị
Rb-Sr của khoáng vật K-felspathh và biotit cho tuổi là 19,8±0,6 (2s) Tr.n.
I. MỞ ĐẦU
Granitoid Bù Khạng được nhiều
nhà địa chất trong và ngoài nước nghiên cứu từ
nhiều năm nay và đă được nhiều tác giả
nhắc đến trong các công tŕnh của ḿnh [2, 3, 4….].
Các thành tạo tiêu biểu
nhất của hệ tầng Bù Khạng lộ ra ở
vùng núi Bù Khạng (tây Nghệ An), phía tây núi U Ḅ (tây Đồng
Hới) và một ít ở vùng suối Huổi Công (nam Kỳ
Sơn, bờ phải sông Cả) [6].
H́nh 1. Sơ đồ vùng nghiên cứu và lấy mẫu
granitoid Bù Khạng, Bắc Trung Bộ
Một số nhà
địa chất đă xác định hệ tầng Bù Khạng
có tuổi Tiền Cambri (MP-e1).
Thành phần khoáng vật bao gồm phyllit, quarzit, đá hoa,
đá phiến mica, gneis, migmatit. Theo Izokh [2] th́ riêng khối
granitoid Bù Khạng có tuổi
Paleogen?. Trong khuôn khổ công tŕnh này tác giả tập trung
vào kết quả nghiên cứu khối granitoid Bù Khạng (tây Nghệ An).
Khối granitoid Bù Khạng chiếm phần
nhân hai nếp lồi lớn, kéo dài và phát triển theo
hướng T-TB, có dạng ph́nh ra ở hai đầu, thắt
lại ở giữa [6] (H́nh 1). Xung quanh thành tạo Bù Khạng
phân bố một thành hệ đá biến chất nhiệt
động phân đới dạng ṿm với cường
độ giảm dần từ trong ra ngoài. Các đá phiến
kết tinh ở sát bên migmatit và granit hoá có tŕnh độ biến
chất ở tướng amphibol chứa granat, silimanit,
đôi khi staurolit, chuyển tiếp ra ngoài sang đá phiến
mica có disthen. Xuyên qua khối granitoid Bù Khạng là các mạch granit aplit, granit pegmatit;
riêng ở phía nam thành tạo có mạch granit hai mica.
Tác giả đă cùng
các chuyên gia Pháp GS. TS.
Các khoáng vật bao gồm:
thạch anh, biotit, muscovit, sillimanit, monazit, granat, ilmenit,
K-felspath, plagioclas v.v. Granitoid Bù Khạng chứa nhiều
monazit màu vàng và thiếu zircon. Monazit trong suốt và các bao thể
đều đủ điều kiện để phân tích
bao thể.
Mẫu thu được
đă được loại bỏ các phần bị phong
hoá và chỉ lấy phần mẫu gốc c̣n tươi.
Các mẫu được nghiền nhỏ tới cỡ hạt
400 mm, sau đó
được sàng trên máy sàng rung-khí để tách các khoáng
vật nhẹ ra khỏi các khoáng vật nặng. Phần
khoáng vật nhẹ sẽ được tuyển từ
để tách các khoáng vật có từ tính như biotit,
muscovit ra khỏi K-felspath, plagioclas v.v. Phần khoáng vật
nặng hơn sẽ được tách bằng dung dịch
bromoform và C2H2I2. Các khoáng vật
zircon, monazit, ilmenit sẽ được tách đơn
khoáng ở trong phần nặng hơn này dưới kính hiển
vi bằng mắt.
Các kết quả
phân tích hoá học, đồng vị U-Pb, Rb-Sr và Nd-Sm được phân tích trên
máy khối phổ kế tại Pḥng thí nghiệm Địa
hoá của trường ĐHTH
II. KẾT QUẢ
PHÂN TÍCH ĐỒNG VỊ U-Pb, Rb-Sr, Nd-Sm VÀ LUẬN GIẢI
Kết quả phân
tích U-Pb được thể hiện ở đồ thị
H́nh 2, Bảng 1 (phân tích trên máy khối phổ kế tại
Pḥng thí nghiệm Địa hoá của trường ĐHTH
Bảng 1. Kết quả phân tích đồng
vị U-Pb, Rb-Sr, Nd-Sm [4, 5]
Mẫu |
Đồng vị |
Tỷ lệ |
K-felspath |
87Rb/86Sr ± 2% (2s) |
30,0 |
|
87Sr/86Sr |
0,70862 |
|
206Pb/204Pb |
18,935 |
|
207Pb/204Pb |
15,737 |
|
208Pb/204Pb |
39,629 |
Đá tổng |
147Sm/144Nd±5% (2s) |
0,095 |
|
143Nd/144Nd |
0,51200 |
|
eNd ± 2s |
-11,8 ± 0,1 |
Trong
6 nhóm khoáng vật monazit của granitoid Bù Khạng có 4 nhóm nằm chỉnh hợp, 2 nhóm
c̣n lại nằm hơi bất chỉnh hợp trên
đường đẳng thời, mặc dù ở đây
đă có hiệu chỉnh theo 206Pb thường (H́nh
2). Sự bất chỉnh hợp này có thể được
giải thích do sự có mặt của một ít các tàn
dư khoáng vật chứa nhiều 230Th hơn trong
khoáng vật monazit. Nhóm khoáng vật có tuổi trẻ
hơn một chút có thể đă được kết
tinh muộn hơn khi mà dung dịch (hay chất rắn) là
nguồn cung cấp vật chất cho khoáng vật có tỷ
lệ Th/U cao hơn. 4 nhóm nằm chỉnh hợp trên
đường đẳng thời cho biết tuổi theo
các tỷ lệ đồng vị như sau: 206Pb/238U
– 25,9±0,3 Tr.n. (2s); 207Pb/235U – 26,1±0,3 Tr.n. (2s), trung b́nh tuổi đồng vị là
26,0 ±0,2 Tr.n.
H́nh 2. Đồ
thị đường đẳng thời U-Pb khoáng vật
monazit của granitoid Bù Khạng
(các mẫu đă được
hiệu chỉnh theo Pb thường trong K-felspath)
H́nh 3. Đồ
thị đường đẳng thời Rb-Sr cho các mẫu
K-felspath và các nhóm khoáng vật khác của biotit khối
granitoid Bù Khạng
K-felspath và các nhóm
khoáng vật khác của biotit ở khối granitoid Bù Khạng được
phân tích bằng phương pháp Rb-Sr trên máy khối phổ
kế tại Pḥng thí nghiệm Địa hoá của trường
ĐHTH
Đường
đẳng thời đi qua 1 K-felspath và 2 biotit của
granitoid Bù Khạng cho biết tuổi 19,8 ± 0,6 (2s) Tr.n. (H́nh 3), c̣n nhóm khoáng vật biotit
thứ 3 hơi nằm ra ngoài đường đẳng
thời. Sự lệch này có thể là do Rb bị mất
trong ḍng nhiệt dịch tương ứng là 5% trọng
lượng trong khu vực tạo quặng Sn hay As (United
Nations Publication, 1990). Bốn giá trị phân tích đồng vị
này nằm chính xác trên đường đẳng thời
cho tuổi là 21,1 ± 0.5 Tr.n.
III. ĐỊA
HOÁ VÀ LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA KHỐI GRANITOID BÙ
KHẠNG
Theo phân loại R.W.
Le Maitre (1989), thành phần đá granit Bù Khạng (H́nh 4) trên sơ đồ
tương quan giữa kali và silicat là granodiorit. Kết quả
phân tích các nguyên tố chính, nguyên tố vết và hiếm
cho thấy các đá gốc liên quan đến quá tŕnh hút
ch́m loạt vôi-kiềm. Trong đá gốc thiếu Mn và Mg,
Ca thấp và K cao thể hiện sự phân ly hoá học mạnh
các nguyên tố thuộc nhóm đá gốc vôi-kiềm. Sự
phổ biến của các khoáng vật Sn và As trong khối
granitoid Bù Khạng là bằng
chứng rơ rệt của các hoạt động nhiệt dịch.
H́nh 4. Thành phần
đá granitoid Bù Khạng
(theo phân loại R.W. Le Maitre, 1989)
Nguyên tố đất
hiếm của granitoid Bù Khạng cũng tương đối
giàu. Riêng Eu dị thường âm thể hiện sự phân
dị plagioclas trong nguồn magma, hoặc trong quá tŕnh phân dị
đưa magma lên, được khẳng định bằng
kết quả hàm lượng Sr thấp.
Các giá trị phân tích
của đồng vị Sr và Nd ban đầu cho biết
thời điểm kết tinh magma và đă được
dùng để tính toán trong việc xác định tuổi
U-Pb. Tỷ lệ đồng vị Pb ban đầu đă
được đo trong khoáng vật K-felspath v́ trong khoáng
vật này không có U (chính v́ vậy nó c̣n được dùng
để hiệu chỉnh cho ch́ thường). Theo [4] khối
granitoid Bù Khạng có giá trị
eNd ban đầu
âm là -11,8 và tỷ lệ 87Sr/86Sr ban đầu
là 0,7086. Trái ngược với các giá trị đá tổng,
tỷ lệ đồng vị ban đầu được
xác định từ đường đẳng thời
qua các khoáng vật khác nhau là 0,7112 (H́nh 3). Tỷ lệ đồng
vị này hơi cao hơn một chút có thể là do đồng
vị 87Sr là sản phẩm của Rb giàu trong biotit
trong khoảng 26-24 Tr.n.
Granit được
h́nh thành từ hàng loạt các đất đá vỏ bị
xáo trộn ở các mức độ khác nhau trong quá tŕnh tiến
hoá của thành phần magma. Chính sự xáo trộn này dẫn
đến thay đổi giá trị ban đầu ISr
(0,7086). Giá trị tỷ lệ đồng vị ban đầu
tương ứng với các khối kiềm Oligocen của
dải cắt trượt Ailao Shan - Sông Hồng, chính xác
hơn là chúng đều có nguồn gốc từ gneis Tiền
Cambri ở bán đảo Đông Dương. Kết quả
xác định đồng vị U-Pb và Hf trong mẫu zircon
đơn và các khoáng vật của các sông lớn cho thấy
thời kỳ phát triển lớp vỏ chính của
Đông Nam Á là thời kỳ Tiền Cambri [1]. Nếu khối
Bù Khạng có nguồn gốc từ đất đá vỏ
trên th́ chúng phải có các dấu hiệu tương tự
gneis của giai đoạn đó.
Có thể có sự liên quan của lớp vỏ cũ dưới
(Rb/Sr thấp, Sm/Nd cao) trong gneis magma, tuy nhiên thành phần thực
tế của lớp vỏ dưới Tiền Cambri, hay bất
kỳ loại đá Tiền Cambri nào ở khu vực này hay
Đông Nam á, đều được xác định là
không nằm trong lớp đá giữa Paleozoi đến
Kainozoi [3, 4]. Bởi vậy rất khó suy xét đến
địa hoá nguồn magma vùng Bù Khạng. Mặt khác thành
phần lớp vỏ dưới ở khu vực Việt
Với kết quả giá trị ISr (0,7086) ban
đầu thấp, khối granitoid Bù Khạng có thể là
kết quả của sự xáo trộn giữa lớp vỏ
tiến hoá cao với nguồn magma manti Oligocen.
Tác giả xin chân thành cảm ơn sự tài trợ của
Chương tŕnh Nghiên cứu Cơ bản, các chuyên gia Pháp
GS. TS.
VĂN LIỆU
1.
Bodet F. and
2.
Izokh E.P. et al., 1964. Novye dannye
o magmatizme Severnogo Vietnama. Dokl.
AN SSSR, 155/6. Moskva.
3.
Nagy E.A., Scharer and Nguyen Trung Minh, 2000. Oligo-Miocene granitic magmatism in central
4.
Nagy E.A., Maluski H., Lepvrier C. et al. 2000. Geodynamic significance of the Kontum massif in
central
5.
6.
Trần Văn Trị (Chủ biên), 1977.
Địa chất Việt