TỔNG HỢP ĐẶC ĐIỂM
THẠCH HỌC VÀ ĐỊA HÓA ĐÁ NÚI LỬA NEOGEN -
ĐỆ TỨ VÀ ĐỘNG LỰC MANTI KHU VỰC BIỂN
ĐÔNG VÀ CÁC VÙNG LÂN CẬN
NGUYỄN
HOÀNG, PHAN TRỌNG TRỊNH
Viện Địa
chất, Ngõ 84 Phố Chùa Láng, Đống Đa, Hà Nội
Tóm tắt: Hoạt động phun trào
bazan xuất hiện khá phổ biến tiếp theo sự
ngưng nghỉ của quá trình mở Biển Đông
(BĐ) (từ 32 đến 17 Tr.n. trước) tại
I. GIỚI THIỆU
Trũng Biển Đông (BĐ) hình thành từ các quá
trình sụt lún, căng vỏ và tách giãn kiểu đáy đại
dương nối tiếp nhau [2, 26, 28], và là phòng thí nghiệm
tự nhiên cho việc nghiên cứu mối tương quan
giữa magma, tách giãn thạch quyển và động lực
manti [21].
Những số liệu địa hóa và đồng vị
đầu tiên chỉ ra rằng bazan BĐ mang hợp phần
Dupal [5] phổ biến đối với manti nam bán cầu
(thí dụ manti Ấn Độ Dương). Có hai mô hình
trái ngược nhau đã đưa ra để giải
thích sự xuất hiện của hợp phần Dupal tại
khu vực BĐ là: 1) nguồn manti sâu có chứa trầm
tích cổ do các đới hút chìm mang xuống [6], và 2) xuất
phát từ manti thạch quyển (lithosphere mantle) bị bào
mòn dưới tác động nhiệt. Mô hình thứ nhất
mang tính toàn cầu và mô hình thứ hai là khu vực.
Trong bài báo này, chúng tôi tổng hợp số liệu tuổi
tuyệt đối, thành phần địa hóa và đồng
vị (Sr, Nd và Pb) đối với bazan ở đảo Hải
Nam, trũng BĐ (vùng núi ngầm Scarborough, Reed Bank, quần
đảo Hoàng Sa), thềm lục địa Tây Nam (đảo
Cồn Cỏ, Lý Sơn - cù lao Ré, đảo Phú Quý, cụm
đảo Tro) và một vài điểm ven bờ biển
như Quảng Ngãi, Sông Cầu (H. 1). Ngoài ra, số liệu địa hóa
bazan Tây Nguyên của 2 chu kỳ phun trào (trẻ hơn 6 Tr.n.
và cổ hơn 7 Tr.n.) [10] cũng được sử dụng
để so sánh. Mục tiêu của bài báo này là tìm hiểu
tương quan giữa kiến tạo BĐ và hoạt
động magma, qua đó để thử xác định
động lực và nguồn manti khu vực trũng BĐ
và các vùng lân cận.
Hình 1. Sơ đồ phân bố các điểm lộ bazan Neogen - Đệ tứ và tuổi tuyệt đối (in nghiêng) khu vực BĐ (ngôi sao) và các vùng lân cận (màu đen). Nguồn tài liệu trình bày trong Bảng 1,
II. TIẾN HÓA
KIẾN TẠO KHU VỰC BIỂN ĐÔNG
Biển Đông hình thành sau sự va chạm giữa các
mảng Ấn Độ và Âu-Á. Các pha mở chính có vẻ
trùng hợp với quá trình xoay của tiểu lục địa
Đông Dương theo chiều kim đồng hồ so với
Nam Trung Hoa, được cho là do động lựccắt
trượt trái dọc theo đứt gãy Sông Hồng gây ra
[2, 27]. Một số bồn trũng được mở
theo kiểu kéo tách (pull-apart) dẫn đến hiện
tượng căng vỏ thạch quyển đồng thời
chia cắt các mảnh tiểu lục địa như
Hoàng Sa, Đông Sa, Trường Sa, v.v. Quá trình mở BĐ dần
dần dẫn đến kiểu tách giãn đại
dương hình thành các bồn trũng phân bố theo hướng
ĐB-TN. Tách giãn chấm dứt vào cuối Miocen sau sự
va chạm giữa các thành tạo vùng bắc Palawan với
cung đảo tây Philippines và giữa đảo Đài Loan
với lục địa Trung Hoa [20, 24].
Nhiều mô hình kiến tạo được
đưa ra để giải thích sự hình thành BĐ.
Thí dụ,
Các giai đoạn đầu của quá trình tách giãn thạch
quyển thường kèm theo hoạt động magma (phun
trào lẫn xâm nhập), nhưng tại BĐ hoạt động
magma lại không đáng kể. Tuy nhiên, điểm khác biệt
giữa động lực BĐ với các biển rìa khác
là, hoạt động núi lửa khá rầm rộ sau tách
giãn và phun trào xuất hiện không chỉ trong khu vực
BĐ mà còn nhiều nơi khác ở ĐN Á [1]. Hoạt
động núi lửa xuyên cắt thềm đại
dương và các tiểu lục địa như Hoàng Sa,
Reed Back, và sản sinh các tầng bazan nội mảng
(intraplate) tại đảo Hải Nam, nhiều nơi trên
bán đảo Đông Dương và Thái Lan.
Nhiều ý kiến cho rằng quá trình mở BĐ phức
tạp hơn nhiều so với các tài liệu hiện có. Kết
quả địa nhiệt và trọng lực cho rằng,
hoặc mức độ sụt lún vô cùng chậm hoặc
các dòng nhiệt xâm nhập từ dưới lên rất cao
[3, 26]. Quan hệ thời gian và không gian của hoạt
động magma sau tách giãn không rõ ràng, số liệu địa
vật lý thì không thống nhất [7] dẫn đến câu
hỏi động lực nào là chủ đạo cho hoạt
động phun trào: sự nâng lên của manti [5] hay là tách
giãn thạch quyển [21]. Giải thích được các
động lực kể trên là rất quan trọng cho việc
giải thích sự xuất hiện hợp phần Dupal (nam
bán cầu) tại khu vực BĐ.
III. HOẠT
ĐỘNG NÚI LỬA KAINOZOI KHU VỰC BIỂN ĐÔNG VÀ
CÁC VÙNG LÂN CẬN
1. Các vùng phân bố
1.1. Bắc Biển
Đông: Theo số liệu
lỗ khoan và địa chấn, hoạt động magma tại
phía bắc BĐ có thể chia làm 3 giai đoạn: Paleogen-Eocen,
Oligocen - Miocen giữa, Miocen muộn - Đệ tứ. Giai
đoạn 1 có tuổi K-Ar trong khoảng 57-49 Tr.n. mà sản
phẩm phun trào chủ yếu có thành phần từ trung
tính đến axit [19]. Giai đoạn 2 chủ yếu
là phun trào bazan và andesit. Cả 2 giai đoạn đều
hoạt động phân tán sản sinh một lượng
tương đối nhỏ magma. Tại một lỗ
khoan tầng phun trào bazan - tuf - dăm núi lửa dầy
đến 400 m được phát hiện có tuổi K-Ar khỏang
17 Tr.n. (H. 1, Bảng 1) (theo Yan et
al., 2006). Phun trào magma giai đoạn Neogen - Đệ tứ
tại khu vực này chủ yếu được phát hiện
từ các mặt cắt địa chấn hoặc bằng
gàu kéo.
1.2. Trũng
Biển Đông: Trũng BĐ được giới hạn bởi
đường đồng mức 3000 m (theo [29]).
Bazan có tuổi dao động khoảng từ 14 đến
3,5 Tr.n., phân bố rải rác ở độ sâu khoảng
4000 m trên nền tương
đối phẳng kiểu đại dương. Tuy nhiên
hoạt động phun trào bazan chủ yếu tập trung
tại khu vực núi ngầm Scarborough
(H. 1, Bảng 1), là một dãy núi có ngọn cao gần
đến 4000 m so với nền bồn trũng (H. 1) [15, 29]. Thành phần đá chủ yếu là bazan tholeiit, bazan
olivin. Mẫu thu được tại đảo Hoàng Sa là
nephelinit chứa ban tinh olivin.
Bảng 1.
Vị trí và tuổi tuyệt đối các điểm phun
trào Kainozoi khu vực Biển Đông
Địa điểm |
Kinh độ |
Vĩ độ |
Độ sâu (m) |
Loại đá |
Tuổi (Tr.n.) |
Nguồn |
Bắc
Biển Đông |
114 |
19,65 |
2429 |
Bazan |
17,1 ±2,5 |
[19] |
|
114 |
19,65 |
2752 |
Tuf |
17,6 ±1,8 |
- nt - |
|
114,3 |
21,1 |
4880 |
Bazan |
24,3 ±1,3 |
- nt - |
|
115,8 |
20,77 |
1800 |
Dacit |
27,2 ±0,6 |
- nt - |
|
116,05 |
21,9 |
3324-3455 |
Tuf ryolit |
32 ±1,4 |
- nt - |
|
116,05 |
21,9 |
3324-3455 |
Tuf ryolit |
33,6 ±0,7 |
- nt - |
|
116,57 |
18,84 |
3294 |
Tuf dacit |
<1 Tr.n. |
[34] |
Trũng
Biển Đông |
115,6 |
14 |
1580-1800 |
Bazan kiềm |
3,49 |
[29] |
|
116,18 |
15,75 |
|
Bazan kiềm |
11-6 |
[23] |
|
115,96 |
15,3 |
|
Bazan kiềm |
11-6 |
- nt - |
|
116,21 |
14,95 |
|
Trachybazan |
8-6 |
- nt - |
|
116,98 |
17,75 |
3000 |
Bazan tholeiit |
13,95 |
[26] |
|
116,52 |
15 |
|
Bazan tholeiit |
9,7 |
- nt - |
|
113,28 |
9,36 |
2772 |
Tuf dacit, ryolit |
<2 Tr.n. |
[34] |
|
111,97 |
13,37 |
|
Bazan kiềm |
(?) |
[2] |
|
111,17 |
9,95 |
|
Bazan kiềm |
4,3 |
- nt - |
|
116,62 |
12,08 |
3227-3043 |
Bazan lỗ hổng |
0,4 |
[15] |
|
118,3 |
11,73 |
1610-1356 |
Bazan olivin |
0,5 |
- nt - |
|
118,82 |
12,35 |
1050-765 |
Bazan lỗ hổng |
2,7 |
- nt - |
|
115,83 |
9,88 |
2100 |
Tuf ryolit |
? |
- nt - |
TN Biển Đông |
119,37 |
8,17 |
3312 |
Andesit |
14,7 |
- nt - |
Đảo
Tro |
109,05 |
9,50 |
800 |
Bazan kiềm |
1,27±0,06 Hiện đại |
[11] |
Đ.
Phú Quý |
109,10 |
10,33 |
0 |
Bazan tholeiit |
5,5 ±? |
- nt - |
Đ.
Lý Sơn |
109,10 |
15,29 |
0 |
Bazan kiềm |
12, 1,2-0,4 |
- nt - |
Đ.
Cồn Cỏ |
106,30 |
17,15 |
0 |
Bazan tholeiit |
0,35 ±0,03 |
- nt - |
1.3.
1.4. Đảo Hải
Chú ý là, tại khu vực này phun trào bazan chủ yếu tập trung dọc theo và/hoặc tại các điểm giao nhau của các hệ đứt gãy khu vực có hai hướng chính là á kinh tuyến và ĐB-TN.
Bảng 2. Thành phần hóa học và đồng vị Sr, Nd và
Pb của bazan đại diện trũng Biển Đông
và các vùng lân cận
Mẫu |
HN34 |
HN6 |
HN13 |
HN41 |
HN83 |
HN90 |
HN28 |
HN12 |
Địa
điểm |
Hải
Nam (tholeiit thạch anh) |
Hải |
Hải
|
|||||
Tuổi
(Tr.n.) |
4 đến 0,1 |
4 đến 0,1 |
<1,5-0,1 |
|||||
Nguồn |
Taylor and Hayers [29]; Tu et
al. [31, 32]; Flower et al. [4]; Ho et al. [9] |
|||||||
SiO2 |
51,72 |
53,11 |
52,08 |
52,11 |
51,51 |
52,39 |
51,1 |
46,76 |
TiO2 |
1,75 |
1,8 |
1,75 |
1,99 |
2,16 |
1,89 |
2,54 |
2,47 |
Al2O3 |
14,52 |
14,15 |
14,22 |
14,5 |
14,51 |
14,31 |
14,38 |
14,38 |
FeO* |
11,23 |
10,88 |
11,15 |
10,07 |
10,72 |
10,29 |
10,58 |
12,13 |
MnO |
0,15 |
0,17 |
0,16 |
0,14 |
0,14 |
0,14 |
0,15 |
0,17 |
MgO |
7,04 |
8 |
7,26 |
7,09 |
7,23 |
7,32 |
7,34 |
7,55 |
CaO |
8,51 |
8,51 |
8,61 |
8,54 |
8,44 |
8,28 |
9,32 |
9,05 |
Na2O |
2,86 |
2,98 |
2,99 |
3,07 |
3,35 |
3 |
3,38 |
2,4 |
K2O |
0,82 |
0,77 |
0,7 |
1,5 |
1,4 |
1,15 |
2,04 |
1,77 |
P2O5 |
0,23 |
0,25 |
0,24 |
0,38 |
0,42 |
0,29 |
0,53 |
0,73 |
Mg#
|
52,78 |
56,73 |
53,72 |
55,66 |
54,60 |
55,91 |
55,30 |
52,60 |
Rb |
16 |
17,4 |
14,7 |
30,7 |
28 |
19,4 |
42,9 |
38,8 |
Sr |
305,8 |
329 |
318,7 |
446,2 |
497,6 |
366,6 |
613 |
761,5 |
Y |
21,2 |
21,5 |
21,6 |
22,7 |
23,9 |
21,3 |
22,6 |
30,6 |
Zr |
121 |
120,2 |
111,7 |
160,1 |
181,7 |
142,5 |
221,5 |
250,2 |
Nb |
16,9 |
21,1 |
18,7 |
28,4 |
31,2 |
20,4 |
44,2 |
69,6 |
Ba |
126,8 |
186,1 |
167,7 |
295,7 |
271,9 |
127,3 |
456,8 |
765,3 |
La |
11,80 |
13,50 |
13,00 |
20,50 |
22,20 |
15,10 |
31,50 |
50,10 |
Ce |
25,30 |
26,90 |
27,30 |
40,50 |
42,90 |
32,30 |
67,30 |
101,50 |
Nd |
14,10 |
14,40 |
13,50 |
20,70 |
20,80 |
18,20 |
30,80 |
39,20 |
Sm |
3,83 |
4,15 |
3,79 |
5,54 |
5,99 |
4,77 |
6,64 |
7,92 |
Eu |
1,39 |
1,51 |
1,53 |
1,92 |
2,04 |
1,78 |
2,43 |
2,78 |
Tb |
0,85 |
0,79 |
0,62 |
0,66 |
0,79 |
0,67 |
0,79 |
0,77 |
Dy |
|
|
|
|
|
|
|
|
Yb |
1,50 |
1,38 |
1,75 |
1,56 |
1,23 |
1,41 |
1,59 |
1,82 |
Lu |
0,22 |
0,19 |
0,19 |
0,21 |
0,18 |
0,22 |
0,23 |
0,23 |
Hf |
2,67 |
2,71 |
3,17 |
3,88 |
4,13 |
3,62 |
5,74 |
6,01 |
Ta |
0,85 |
1,42 |
1,03 |
1,55 |
1,91 |
1,35 |
3,19 |
4,89 |
Th |
1,73 |
1,90 |
1,75 |
2,95 |
2,65 |
2,18 |
4,23 |
6,18 |
U |
0,40 |
0,35 |
0,59 |
0,85 |
0,90 |
0,68 |
0,66 |
0,95 |
87Sr/86Sr |
0,704028 |
0,704308 |
0,704474 |
0,703985 |
0,703893 |
0,704149 |
0,703824 |
0,704178 |
143Nd/144Nd |
0,512907 |
0,512881 |
0,512859 |
0,512819 |
0,512925 |
0,512908 |
0,512866 |
0,512866 |
eNd |
5,25 |
4,74 |
4,31 |
3,53 |
5,60 |
5,27 |
4,45 |
4,45 |
206Pb/204Pb |
18,682 |
18,738 |
18,622 |
18,720 |
18,593 |
18,679 |
18,464 |
18,667 |
207Pb/204Pb |
15,619 |
15,611 |
15,597 |
15,649 |
15,542 |
15,568 |
15,614 |
15,619 |
208Pb/204Pb |
38,910 |
38,900 |
38,820 |
38,980 |
38,690 |
38,780 |
38,880 |
38,990 |
Mẫu |
HN99 |
HN27 |
D8-2 |
D8-4 |
D9-1 |
D9-2 |
D10 |
S023-40 |
Địa
điểm |
Hải |
Núi ngầm |
|
|||||
Tuổi
(Tr.n.) |
< 1,5 đến 0,1 |
3,5 |
2,7
- 0,5 |
|||||
Nguồn
|
Tu et al. [31]; Flower et al.
[4] |
|||||||
SiO2 |
46,85 |
46,95 |
50,48 |
50,78 |
50,39 |
50,21 |
49,00 |
49,31 |
TiO2 |
2,78 |
2,59 |
2,20 |
2,13 |
2,25 |
3,77 |
3,34 |
2,70 |
Al2O3 |
13,73 |
13,62 |
16,23 |
16,31 |
16,49 |
16,19 |
16,42 |
16,24 |
FeO* |
11,87 |
11,71 |
9,31 |
8,89 |
9,28 |
9,55 |
8,52 |
9,74 |
MnO |
0,17 |
0,18 |
0,19 |
0,13 |
0,14 |
0,14 |
0,20 |
0,19 |
MgO |
7,99 |
8,96 |
5,80 |
6,23 |
5,64 |
3,47 |
6,28 |
7,06 |
CaO |
7,44 |
10 |
11,32 |
11,00 |
11,28 |
9,23 |
9,31 |
9,31 |
Na2O |
3,36 |
2,85 |
3,17 |
3,57 |
3,10 |
3,60 |
3,40 |
3,73 |
K2O |
1,8 |
1,71 |
0,76 |
0,60 |
0,79 |
2,48 |
2,65 |
1,09 |
P2O5 |
0,67 |
0,63 |
0,55 |
0,35 |
0,63 |
1,37 |
0,88 |
0,65 |
Mg# |
54,55 |
57,70 |
52,62 |
55,53 |
52,00 |
39,32 |
56,80 |
56,37 |
Rb |
62,4 |
37 |
19 |
13 |
34 |
54 |
61 |
14 |
Sr |
772,4 |
685 |
321 |
314 |
301 |
749 |
819 |
481 |
Y |
28,6 |
|
34 |
30 |
39 |
45 |
43 |
30 |
Zr |
287,6 |
277,3 |
157 |
150 |
156 |
344 |
349 |
180 |
Nb |
61,5 |
63,9 |
23 |
21 |
22 |
53 |
84 |
29 |
Ba |
573 |
488 |
32 |
15 |
|
441 |
854 |
140 |
La |
41,00 |
47,80 |
17,47 |
17,53 |
16,20 |
51,21 |
51,29 |
19,45 |
Ce |
41,00 |
103,30 |
34,10 |
40,54 |
33,23 |
106,44 |
109,01 |
41,35 |
Nd |
39,80 |
43,40 |
15,56 |
20,06 |
23,42 |
54,89 |
57,74 |
22,82 |
Sm |
8,52 |
7,89 |
5,12 |
5,12 |
4,80 |
11,24 |
11,56 |
6,00 |
Eu |
2,90 |
2,78 |
1,61 |
1,78 |
1,74 |
3,76 |
3,81 |
2,16 |
Tb |
0,73 |
0,88 |
0,81 |
0,75 |
0,88 |
1,47 |
1,86 |
1,09 |
Dy |
|
|
|
|
|
|
|
|
Yb |
1,45 |
1,80 |
2,33 |
1,91 |
1,96 |
2,64 |
2,46 |
1,71 |
Lu |
0,20 |
0,29 |
0,38 |
0,37 |
0,36 |
0,43 |
0,43 |
0,27 |
Hf |
6,56 |
6,75 |
3,20 |
3,70 |
3,30 |
7,40 |
8,10 |
4,70 |
Ta |
4,61 |
4,98 |
1,40 |
1,20 |
1,40 |
3,70 |
4,00 |
1,70 |
Th |
5,44 |
5,81 |
1,60 |
2,20 |
2,20 |
4,40 |
5,40 |
2,50 |
U |
1,30 |
1,47 |
|
|
|
|
|
|
87Sr/86Sr |
0,703571 |
0,704170 |
0,703594 |
0,703561 |
0,704433 |
0,703967 |
0,704007 |
0,703814 |
143Nd/144Nd |
0,512881 |
0,512874 |
0,512929 |
0,512916 |
0,512922 |
0,512813 |
0,512805 |
0,512952 |
eNd |
4,74 |
4,60 |
5,68 |
5,42 |
5,54 |
3,41 |
3,26 |
6,13 |
206Pb/204Pb |
18,615 |
18,661 |
18,704 |
18,600 |
18,667 |
18,954 |
18,875 |
18,601 |
207Pb/204Pb |
15,505 |
15,610 |
15,609 |
15,632 |
15,535 |
15,588 |
15,593 |
15,557 |
208Pb/204Pb |
38,640 |
38,870 |
38,330 |
38,850 |
38,680 |
38,990 |
38,930 |
38,630 |
Mẫu |
S023377 |
S023356 |
75-31-1 |
M32283 |
|
CC-1 |
CC-2 |
OS-3 |
Địa điểm |
Núi
ngầm Reed Bank |
Hoàng
Sa |
|
|
Cồn
Cỏ (bazan olivin) |
Lý
Sơn |
||
Tuổi (Tr.n.) |
2,7 -
0,5 |
|
Paleogen |
Paleogen |
0,35 |
0,4 |
||
Nguồn |
Tu et al. [32]; Flower et al. [4] |
Hoang
et al. [10] |
||||||
SiO2 |
49,48 |
48,55 |
41,83 |
53,10 |
54,84 |
51,11 |
53,22 |
46,95 |
TiO2 |
2,78 |
2,65 |
3,98 |
1,41 |
1,45 |
1,73 |
1,80 |
2,36 |
Al2O3 |
15,30 |
14,28 |
11,48 |
16,50 |
15,92 |
16,01 |
16,67 |
15,87 |
FeO* |
8,14 |
8,38 |
10,32 |
8,06 |
8,16 |
9,92 |
9,30 |
11,09 |
MnO |
0,16 |
0,16 |
0,02 |
0,24 |
0,21 |
0,12 |
0,12 |
0,15 |
MgO |
6,22 |
8,66 |
14,18 |
6,72 |
5,82 |
4,05 |
4,22 |
7,00 |
CaO |
11,42 |
10,37 |
11,72 |
9,29 |
9,45 |
5,50 |
5,73 |
7,05 |
Na2O |
3,83 |
3,95 |
2,84 |
4,14 |
3,43 |
4,77 |
4,97 |
2,64 |
K2O |
1,96 |
2,20 |
1,82 |
0,46 |
0,57 |
3,12 |
3,25 |
2,66 |
P2O5 |
0,70 |
0,81 |
1,80 |
0,08 |
0,14 |
0,70 |
0,73 |
0,61 |
Mg# |
57,66 |
64,81 |
71,02 |
59,78 |
55,97 |
42,13 |
44,71 |
52,95 |
Rb |
48 |
50 |
30 |
7 |
9 |
74 |
74 |
67 |
Sr |
651 |
774 |
891 |
535 |
155 |
883 |
883 |
463 |
Y |
34 |
31 |
49 |
33 |
30 |
25 |
25 |
31 |
Zr |
225 |
253 |
543 |
81 |
76 |
270 |
270 |
235 |
Nb |
55 |
66 |
103 |
4 |
5 |
66 |
66 |
64 |
Ba |
427 |
600 |
504 |
24 |
23 |
904 |
904 |
1068 |
La |
36,00 |
48,04 |
81,13 |
2,86 |
3,21 |
49,00 |
49,78 |
63,50 |
Ce |
73,01 |
94,41 |
157,26 |
9,51 |
10,32 |
83,50 |
88,90 |
87,50 |
Nd |
35,17 |
43,32 |
72,17 |
9,40 |
7,88 |
38,70 |
41,55 |
45,80 |
Sm |
7,33 |
8,21 |
14,85 |
2,74 |
2,95 |
8,60 |
9,85 |
9,00 |
Eu |
2,68 |
2,82 |
4,84 |
1,14 |
1,13 |
2,90 |
2,87 |
1,10 |
Tb |
1,54 |
1,33 |
1,20 |
0,77 |
0,82 |
1,60 |
1,22 |
|
Dy |
|
|
|
|
|
4,90 |
5,71 |
|
Yb |
1,77 |
1,46 |
2,28 |
2,57 |
2,56 |
1,00 |
1,11 |
2,20 |
Lu |
0,34 |
0,29 |
0,34 |
0,48 |
0,49 |
0,10 |
0,13 |
0,20 |
Hf |
5,10 |
5,80 |
9,60 |
2,30 |
2,40 |
7,20 |
6,90 |
6,00 |
Ta |
3,70 |
4,30 |
6,80 |
0,10 |
0,30 |
4,30 |
4,49 |
1,90 |
Th |
5,30 |
6,60 |
10,70 |
0,20 |
0,20 |
7,20 |
7,49 |
11,70 |
U |
|
|
|
|
|
1,60 |
2,06 |
|
87Sr/86Sr |
0,703936 |
0,704355 |
0,703689 |
0,704222 |
0,704453 |
0,703564 |
0,703432 |
0,706085 |
143Nd/144Nd |
0,512894 |
0,512913 |
0,513035 |
0,513184 |
0,513129 |
0,513026 |
0,512991 |
0,512625 |
eNd |
4,99 |
5,36 |
7,74 |
10,65 |
9,58 |
7,57 |
6,88 |
-0,25 |
206Pb/204Pb |
18,481 |
18,411 |
18,521 |
17,864 |
17,886 |
18,482 |
18,464 |
18,682 |
207Pb/204Pb |
15,567 |
15,575 |
15,520 |
15,447 |
15,449 |
15,533 |
15,531 |
15,668 |
208Pb/204Pb |
38,620 |
38,550 |
38,400 |
37,610 |
37,650 |
38,366 |
38,362 |
39,231 |
Mẫu |
OS-11 |
LS1-B16 |
QN-3B |
QN3-B16 |
SC5C41 |
SC-5C |
R-2 |
PQ-1a |
Địa điểm |
Lý
Sơn (bazan olivin) |
Q.
Ngãi (bazan kiềm) |
Sông
Cầu (tholeiit) |
Đảo
Tro |
Phú
Quý |
|||
Tuổi (Tr.n.) |
12 |
1,5 |
9,3 |
1,27 |
5,5 |
|||
Nguồn |
Hoang
et al. [10];
Hoang and Flower [11] |
|||||||
SiO2 |
52,91 |
51,04 |
44,28 |
46,32 |
49,16 |
46,48 |
50,00 |
52,56 |
TiO2 |
1,40 |
2,10 |
2,23 |
2,33 |
3,26 |
3,08 |
2,43 |
2,12 |
Al2O3 |
15,10 |
15,36 |
13,17 |
13,78 |
16,66 |
15,75 |
13,98 |
14,05 |
FeO* |
8,21 |
9,41 |
10,37 |
9,76 |
10,93 |
11,48 |
10,78 |
9,92 |
MnO |
0,14 |
0,14 |
0,16 |
0,17 |
0,18 |
0,17 |
0,13 |
0,17 |
MgO |
6,97 |
7,49 |
11,52 |
12,05 |
5,42 |
5,12 |
5,60 |
7,20 |
CaO |
9,00 |
8,99 |
10,02 |
10,48 |
7,92 |
7,49 |
8,42 |
8,74 |
Na2O |
3,12 |
3,06 |
2,22 |
2,32 |
3,56 |
3,37 |
3,38 |
3,47 |
K2O |
0,72 |
1,87 |
1,96 |
2,05 |
2,18 |
2,06 |
2,01 |
1,37 |
P2O5 |
0,24 |
0,55 |
0,70 |
0,73 |
0,74 |
0,70 |
0,75 |
0,40 |
Mg# |
60,22 |
58,66 |
66,45 |
68,76 |
46,91 |
44,29 |
48,08 |
56,41 |
Rb |
14 |
43 |
41 |
41 |
41 |
41 |
40 |
25 |
Sr |
391 |
536 |
620 |
620 |
691 |
691 |
627 |
478 |
Y |
19 |
23 |
23 |
23 |
30 |
30 |
29 |
26 |
Zr |
95 |
195 |
176 |
176 |
251 |
251 |
205 |
140 |
Nb |
13 |
54 |
66 |
66 |
63 |
63 |
41 |
25 |
Ba |
200 |
479 |
548 |
548 |
620 |
620 |
491 |
438 |
La |
13,40 |
28,62 |
38,50 |
24,70 |
24,81 |
38,70 |
33,60 |
8,39 |
Ce |
25,00 |
59,37 |
74,50 |
53,51 |
53,75 |
83,90 |
61,40 |
17,26 |
Nd |
13,90 |
28,02 |
34,80 |
26,92 |
25,95 |
39,50 |
32,10 |
9,95 |
Sm |
3,60 |
5,91 |
6,90 |
6,07 |
5,70 |
8,30 |
7,30 |
2,75 |
Eu |
1,50 |
2,01 |
2,20 |
1,99 |
2,32 |
1,50 |
2,40 |
1,70 |
Tb |
0,30 |
0,80 |
1,50 |
0,80 |
0,84 |
|
1,10 |
0,52 |
Dy |
3,20 |
4,14 |
6,20 |
3,93 |
4,24 |
|
6,90 |
2,95 |
Yb |
1,30 |
1,38 |
1,50 |
1,36 |
1,88 |
3,10 |
1,70 |
1,27 |
Lu |
0,10 |
0,19 |
0,10 |
0,19 |
0,27 |
0,30 |
0,20 |
0,19 |
Hf |
2,90 |
4,50 |
4,90 |
4,65 |
6,21 |
5,90 |
5,70 |
3,78 |
Ta |
1,20 |
3,52 |
3,80 |
4,18 |
4,50 |
3,00 |
2,50 |
2,05 |
Th |
2,40 |
5,81 |
5,60 |
4,39 |
3,36 |
6,70 |
5,00 |
1,86 |
U |
1,00 |
1,23 |
1,00 |
0,87 |
0,89 |
|
0,90 |
0,44 |
87Sr/86Sr |
0,704019 |
0,705980 |
0,704028 |
0,704002 |
0,704652 |
0,704957 |
0,705318 |
0,704795 |
143Nd/144Nd |
0,512870 |
0,512609 |
0,512831 |
0,512850 |
0,512823 |
0,512853 |
0,512708 |
0,512750 |
eNd |
4,53 |
-0,56 |
3,76 |
4,13 |
3,62 |
4,19 |
1,37 |
2,18 |
206Pb/204Pb |
18,569 |
18,667 |
18,471 |
18,440 |
18,607 |
18,650 |
18,196 |
18,216 |
207Pb/204Pb |
15,662 |
15,628 |
15,611 |
15,589 |
15,583 |
15,623 |
15,541 |
15,556 |
208Pb/204Pb |
38,777 |
39,154 |
38,739 |
38,714 |
38,649 |
38,776 |
38,297 |
38,324 |
2. Thu thập số
liệu
Nguồn số liệu địa hóa
(nguyên tố chính và phụ, thành phần đồng vị
stronsi, neodi và chì, và tuổi tuyệt đối) được
liệt kê trong trong Bảng 2, Ngoài
các nguồn số liệu kể trên, đối với
phun trào trũng BĐ nhóm tác giả còn tham khảo các tài liệu
của [15, 29]. Thành phần
hóa học và đồng vị các mẫu núi lửa thu thập
trong đới ophiolit tuổi Paleogen tại Palawan và
IV. ĐẶC
ĐIỂM ĐỊA HÓA
1. Thành phần
nguyên tố chính
Tương quan giữa SiO2 (wt%)
với MgO và K2O (wt%) được biểu diễn
trên Hình 2a và 2b. Hàm lượng MgO
cao tương ứng với SiO2 thấp thông
thường phản ánh dung thể hình thành trong điều
kiện áp suất và nhiệt độ cao, hoặc độ
nóng chảy cao [8, 16]. K2O
cao cùng với SiO2 thấp phản ánh áp suât nóng chảy
cao và độ nóng chảy thấp. Ngoài ra, hàm lượng
K2O trong dung thể có quan hệ chặt chẽ với
bản chất nguồn. Nguồn càng nguyên thủy (ít trải
qua nóng chảy) hoặc có liên quan đến vật chất
thạch quyển thì hàm lượng K2O trong dung thể
càng cao [16, 28]. Trên Hình 2a, b, số
liệu hóa học của các sản phẩm phun trào bazan Tây
Nguyên trẻ hơn 6 Tr.n. và cổ hơn 7 Tr.n. được
sử dụng để đối chiếu [10-12]. Ngoại trừ bazan trẻ
Cồn Cỏ (0,35 Tr.n.) phân bố trong trường cao SiO2,
cao K2O và thấp MgO phần lớn bazan trẻ Hải
Nam, thềm lục địa Việt Nam và khu vực trũng
BĐ (trẻ hơn 6 Tr.n.) phân bố trong trường SiO2
thấp, MgO và K2O cao, tương tự trường
phân bố của chu kỳ phun trào của bazan Tây Nguyên chu kỳ
trẻ. Các mẫu bazan
Hình 2. Tương quan SiO2 với MgO và K2O
(wt%) trong bazan Neogen - Đệ tứ trũng Biển
Đông và các vùng lân cận. Nguồn số liệu: trũng
BĐ: Tu et al., Flower et al. [4, 31]; Hải Nam: Tu et al., Ho et
al., Yan et al. [9, 31, 35]; Đông
Dương và thềm lục địa Việt Nam: Hoang et
al., Hoang and Flower, Hoang [10-12] và số liệu chưa
công bố.
Hình 3. Biểu
đồ chân nhện quy chuẩn chondrit (a, b, c) và manti nguyên
thủy (d, e, f) đối với Hải
2. Thành phần
nguyên tố vết
Nếu thành phần nguyên tố chính phản
ánh điều kiện nóng chảy thì nguyên tố vết
nói lên bản chất nguồn của dung thể [14]. Đặc điểm nguyên
tố vết của bazan BĐ và các vùng lân cận
được thể hiện qua phép quy chuẩn chondrit
(các nguyên tố đất hiếm) và nguồn manti nguyên thủy
(primitive mantle) được biểu diễn trên Hình 3. Số liệu quy chuẩn chondrit
của Hải Nam (H. 3a), trũng
BĐ (H. 3b) và thềm lục địa
Việt Nam (H. 3c) cho thấy hình thể
phân bố từ đất hiếm nhẹ (La đến
Nd) đến đất hiếm nặng (Ho đến Lu)
khá dốc, chứng tỏ nguồn giàu và khá nguyên thủy.
Đáng chú ý, các mẫu bazan
Hình 4. Đồ
thị biểu diễn tương quan đồng vị Sr
và Nd. Phần lớn bazan BĐ và các vùng lân cận phân bố
trong trường manti nghèo. Bazan Tây Nguyên chu kỳ cổ và một số mẫu
thềm lục địa phân bố trong trường giàu
(thành phần thạch quyển). Đánh giá các miền hợp
phần đồng vị đại diện EM1, EM2 (manti
giàu kiểu 1 và kiểu 2) và DM (manti nghèo) dựa theo Zindler
and Hart (1986). Đối với đồng vị Sr và Nd của
bazan khu vực nhìn chung có thành phần phân bố theo trường
pha trộn giữa DM và EM2.
Trên đồ thị quy chuẩn về manti nguyên thủy, đường nét phân bố của bazan Hải Nam (H. 3d) và thềm lục địa Việt Nam (H. 3f) rất giống nhau, trong đó các nguyên tố không tương thích mạnh (Ba, Rb, Th, v.v.) giảm dần qua nhóm nguyên tố có độ tương thích cao hơn (Sr) đến các nguyên tố đất hiếm. Đây là hình dạng điển hình của bazan đảo đại dương (ocean island basalt), thường được xem là sản phẩm của quyển mềm, là nguồn giàu nguyên tố vết và nguyên tố chính (giàu Fe, Ca và tổng kiềm). Bazan trũng BĐ (H. 3e) khá dị nguồn, thể hiện bởi nhiều đường phân bố giàu nghèo khác nhau. Nhóm bazan Palawan có thành phần Rb, Ba, Th, Nb và K rất nghèo, chắc chắn phản ánh nguồn là thể sót của quá trình nóng chảy trước. Cần chú ý là bazan BĐ và các khu vực lân cận không có dị thường âm tại các nguyên tố trường lực mạnh (Nb, Ta, Ti, Zr và Y), là một trong những tiêu chuẩn xác định sự liên quan đến nguồn magma tương tác với vật chất mảng hút chìm.
Một cách tổng quát, đá phun trào trẻ
tại Hải
3. Thành phần
đồng vị
3.1. Đồng vị Sr và Nd: Quan
hệ giữa đồng vị 87Sr/86Sr và
143Nd/144Nd cho thấy các vùng bazan phân bố
chủ yếu trong trường nghèo (phần tư trên,
trái, H. 4), một ít rơi vào trường giàu như một
số bazan trẻ Tây Nguyên, bazan cổ (12 Tr.n.) đảo
Lý Sơn, đảo Tro và Phú Quý. Nhìn chung, bazan phân bố chủ
yếu trong trường pha trộn giữa manti nghèo (DM) và
thạch quyển giàu (EM2). Nhóm bazan
3.2. Đồng vị Pb: Nhìn chung, đồng vị chì 208Pb/204Pb với 206Pb/204Pb của bazan BĐ và các vùng lân cận, tương tự như đối với đồng vị Sr và Nd, có xu hướng phân bố trong trường pha trộn giữa manti nghèo (DM) với vật chất thạch quyển (EM2). Tuy nhiên, phần lớn bazan phân bố gần với trường sống núi Ấn Độ Dương (I-MORB) hơn là sống núi Thái Bình Dương (N-MORB) (H. 5). Bazan I-MORB do có 208Pb/204Pb tương đối cao so với các vùng bazan Bắc bán cầu tại cùng giá trị 206Pb/204Pb. Đặc điểm đồng vị này gọi là dị thường Dupal (ghép tên của hai nhà khoa học Dupré và Allègre đã phát hiện ra dị thường này) [6]. Hiện tượng giàu 208Pb/204Pb tại cùng một giá trị 206Pb/204Pb do nguồn có Th/U cao trong khoảng thời gian dài đủ để 232Th phân rã thành 208Pb cao hơn nhiều so với 238U phân rã thành 206Pb. Hiện tượng này có thể do liên quan đến các trầm tích cổ (Permi) được đưa vào manti tại các đới hút chìm trước và trong khi tách giãn và trôi dạt lên phía bắc của siêu lục địa Gondwana. Dị thường Dupal (giàu hợp phần EM1) được biểu diễn bằng D8/4Pb có giá trị cao hơn 75 và chỉ tồn tại trong manti nam bán cầu. Tương quan D8/4Pb với D7/4Pb [6] (H. 6) cho thấy bazan sau tách giãn BĐ và các vùng lân cận phân bố trong tam giác xác định bởi 3 hợp phần là thạch quyển (EM2), Dupal (IMORB giàu EM1) và N-MORB (tức nguồn manti nghèo). Dễ thấy đa phần bazan hướng về phía trường Dupal, một ít hướng về phía EM2 [10].
Hình 5. Tương quan đồng vị chì 208Pb/204Pb với 206Pb/204Pb lại trải theo hướng pha trộn giữa EM1 và EM2, phủ lên một phần bazan sống núi Ấn Độ Dương, cách xa trường phân bố manti nghèo (manti Thái Bình Dương). Nguồn số liệu như Hình 2.
Hình 6. Đồ thị tương quan D8/4Pb và D7/4Pb
(tính theo [6]) thể hiện đồng vị chì bazan
BĐ và các khu vực lân cận phân bố trong tam giác có các
đỉnh là EM1, EM2 và DM. Đa số trải theo hướng
pha trộn giữa DM và EM1 gần
với thành phần bazan sống núi Ấn Độ
Dương (là hợp phần Dupal), một ít hướng
về phía nhiễm vỏ (EM2). Bazan càng trẻ (thí dụ, Hải
V. BÀN LUẬN
Tại trũng
BĐ, đá phun trào xuất hiện đồng thời và
sau tách giãn BĐ rất hạn chế (H. 1). Phun trào chủ
yếu xuất hiện tại vùng vỏ thuần lục
địa như Hải
1. Manti đâm
chồi và nguồn gốc dị thường Dupal
Dị thường (đồng vị) Dupal có mặt trong hầu hết quyển mềm nam bán cầu (Hart, 1984), đặc biệt dưới Ấn Độ Dương (ÂĐD), là hợp phần đồng vị khác hẳn thành phần đồng vị thuộc manti Thái Bình Dương (TBD). Tuy nhiên, gần đây xuất hiện nhiều bài báo về sự có mặt dị thường này tại bắc bán cầu. Thí dụ, vùng BĐ và các khu vực lân cận [10, 31, 32]; biển Nhật Bản [30], v.v.. Câu hỏi đặt ra là, liệu dị thường này có phải do các dòng chảy manti từ ÂĐD đưa lên (ngoại nhập). Nếu là đúng thì các dòng chảy này vượt qua “lá chắn” là mảng hút chìm ÂĐD bên dưới Sundaland như thế nào? Hay dị thường Dupal là sản phẩm “địa phương” do nấm manti đưa lên [30], hoặc manti nhiễm vật chất nền cổ Sino-Korea [10]? Mô hình “địa phương” được chọn nhiều hơn do các điểm sau: 1) phân bố dị thường nhiệt bên dưới các biển rìa tây (TBD) khá nông, do vậy không có khả năng tồn tại nấm manti [36, 37]; 2) Bazan Neogen phun trào lên nền cổ Sino-Korea có Dupal cao nhất, biển Nhật Bản gần nền cổ hơn có dị thường Dupal cao hơn bazan các khu vực quanh Đài Loan, BĐ, Hải Nam và Đông Dương [13, 30]. Sự phân bố này phủ nhận sự tồn tại dòng chảy manti hướng N-B; và 3) Bằng chứng địa hóa và địa vật lý cho thấy, nền Archei đã bị bóc khỏi đáy nền Sino-Korea [37]. Do vậy, quyển mềm giàu hợp phần Dupal có thể bị cuốn theo dòng manti đẩy về phía đông. Dòng manti đâm chồi được lý giải là động lực phát sinh khi biển Tethys khép lại mà nguyên nhân do va chạm giữa mảng Ấn Độ và Âu-Á [10].
2. Điều
kiện nóng chảy đá bazan
Áp suất nóng chảy tạo thành dung thể
tính toán trên cơ sở quy về thành phần nguyên thủy
dựa trên nguyên lý bù olivin vào thành phần bazan cho đến
khi thể sót (residue) có Mg# bằng 90 trong đó Mg# =
[100xMg/(Mg+Fe2+)] [12]. Sử
dụng biểu đồ quan hệ pha plagioclas -thạch
anh - olivin của
Các phép toán về pha trộn đồng vị [10, 13] cho thấy thành phần
đồng vị của bazan phía đông Trung Quốc có thể
là sản phẩm pha trộn giữa vật chất quyển
mềm và đáy nền cổ Sino-Korea. Dị thường
Dupal thể hiện mạnh trong các pha phun trào trẻ, có áp
suất nóng chảy cao (đến 30 kbar, H. 7) như bazan Hải
Hình 7. Biểu diễn thành phần hóa học
quy về dung thể nguyên thủy [12] trên tam giác
plagioclas-olivin - thạch anh. Đường đẳng áp
tính từ kết quả thực nghiệm của
Hình 8, Biểu diễn
dị thường nhiệt manti theo vĩ tuyến 18
(Tamaki K., tài liệu không công bố, xây dựng trên số liệu
địa chấn sâu của [36]. Chú ý, dị thường nhiệt
(1) tập trung bên dưới các vùng bazan Neogen - Đệ tứ,
(2) nông (<400 km), (3) có hướng T-Đ, phù hợp hướng
manti đâm chồi và phủ định giả thuyết nấm
manti.
VI. KẾT LUẬN
1. Bazan Neogen - Đệ tứ vùng BĐ và các vùng lân cận có phân bố tập trung dọc theo các đứt gãy khu vực, xuất hiện sau tách giãn BĐ và chủ yếu có tuổi trẻ hơn 6 Tr.n., là tập hợp đá bao gồm bazan tholeiit, bazan olivin, bazan á kiềm và kiềm, kèm một ít bazan-andesit và bazan cao kiềm (nephelinit).
2. Áp suất nóng chảy bazan từ 10 đến hơn 30 kbar (từ độ sâu 30 đến 90 km) trong điều kiện tách giãn thạch quyển, dưới ảnh hưởng của dị thường nhiệt manti. Sản phẩm phun trào càng trẻ thì áp suất nóng chảy càng cao, nghĩa là, độ sâu nóng chảy và tính nguyên thủy của nguồn tăng theo thời gian.
3. Phần lớn bazan có đặc điểm địa hóa gần với bazan đảo đại dương (OIB), có hàm lượng nguyên tố vết (Rb, Ba, Nb, Ta và các nguyên tố đất hiếm) và nguyên tố chính (Fe, Ca và tổng kiềm) cao. Đa số phun trào trẻ mang dị thường đồng vị Dupal, là hợp phần đồng vị chì (Pb) đặc trưng của manti nam bán cầu
4. Sự phân bố của dị thường Dupal tại khu vực Đông và Đông Nam Á là bằng chứng về quá trình pha trộn giữa vật chất nền cổ (thí dụ, Sino-Korea) với manti nghèo dưới tác động của các dòng manti đâm chồi phát sinh do sự khép lại của biển Tethys là kết quả va chạm giữa Ấn Độ và Âu-Á.
Lời cám ơn: Chúng tôi chân thành cám ơn Ban chủ nhiệm Đề tài trọng điểm cấp nhà nước KT.09,11/06-10 của Bộ Khoa học và Công nghệ đã tài trợ cho công trình này.
VĂN LIỆU
1. Barr S.M., McDonald A.S., 1981. Geochemistry and geochronology of late Cenozoic
basalts of
2. Briais A., Tapponnier P., Pautot
G., 1989. Constraints of sea-beam
data on crustal fabrics and seafloor spreading in the
3.
Clift P., Lin J., Barkhausen U., 2002. Evidence of low flexural rigidity and low
viscosity lower continental crust during continental break-up in the
4. Flower M.F.J., Zhang M., Chen
C-Y., Tu K., Xie G., 1992,
Magmatism in the
5. Flower M., Tamaki K., Hoang
N., 1998. Mantle extrusion:
A model for dispersed volcanism and DUPAL-like asthenosphere in
6. Hart S.R., 1984. A large-scale isotopic anomaly in the Southern
Hemisphere. Nature, 309 : 753- 757.
7. Hayes
D.E., Nissen S.S., 2005. The
8. Hirose K.,
9. Ho
K-S., Chen J-C., Juang W-S., 2000. Geochronology and geochemistry of late Cenozoic
basalts from the Leiqiong area, southern
10. Hoang N., Flower M.F.J.,
Carlson R.W., 1996. Major,
trace element, and isotopic compositions of Vietnamese basalts: interaction of
hydrous EMl-rich asthenosphere with thinned Eurasian lithosphere. Geochim.
et Cosmochim. Acta, 60 : 4329-4351.
11. Hoang N., Flower M.F.J.,
1998. Petrogenesis of
Cenozoic basalts from
12. Hoàng N., 2005. Đặc điểm nguồn và
điều kiện nóng chảy bazan Kainozoi Pleiku. Địa chất, A/286 : 15-22. Hà
Nội.
13. Hoang N., Uto K., 2006. Upper mantle isotopic components beneath the
Ryukyu arc system: Evidence for 'back-arc' entrapment of Pacific MORB mantle. Earth and Planetary Sci. Lett., 249 : 229-240.
14. Hofmann A.W., 1997. Mantle geochemistry: The message from oceanic
volcanism. Nature, 385 : 219-229.
15.
Kudrass H.R., Wiedicke M., Cepek P., Kreuzer H., Muller P., 1986. Mesozoic and Cenozoic rocks dredged from the South
China Sea (Reed Bank area) and
16.
17. Lee T.-Y., Lo C.-H., Chung
S.-L., Chen C.-Y., Wang P.-L., Lin W.-P., Hoang N., Cung T.C., Nguyen T.Y.,
1998. 40Ar/39Ar
dating result of Neogene basalts in
18. Leloup P., Arnaud H.N., Lacassin R., Kienast J.R.,
19. Li P., Liang H., 1994. Cenozoic magmatism in the
20. McCabe R., Almasco J.N., Yumul
G., 1985. Terranes of the
21.
McKenzie D., Bickle M.J., 1988. The volume
and composition of melt generated by extension of the lithosphere. J. of Petrology, 29 : 625-679.
22. Pautot G., Rangin C., 1989. Subduction of the South China Sea axial ridge
below Luzon (
23. Pautot G., Rangin C.,
Briais A., Wu J., Han S., Li H., Lu Y., Zhao J., 1990. The axial ridge of the
24. Rangin C., Stephan J.F., Mueller
C., 1985. Middle Oligocene
oceanic crust of the South China Sea jammed into Mindoro collision zone (
25. Rangin C., Huchon P., Le Pichon
X., Bellon H., Lepvrier C., Roques D., Nguyen D.H., Phan V.Q., 1995. Cenozoic deformation of central and south
26. Ru
K., Piggott J.D., 1986. Episodic rifting
and subsidence of the
27.
Tapponnier P., Peltzer G., Armijo R., 1986. On the mechanics of the collision between
28. Taylor B., Hayes D.E.,
1983. Origin and history of
the
29. Taylor S.R., McLennan S.M.,
1981. The composition and
evolution of the continental crust: rare earth element evidence from
sedimentary rocks. Philos. Trans. of the
Royal Soc. of
30. Tatsumoto M., Nakamura Y., 1991. DUPAL anomaly in the
31. Tu K., Flower M.F.J., Carlson
R.W., Zhang M., Xie G.-H., 1991.
Sr, Nd, and Pb isotopic compositions of Hainan basalts (south
32. Tu K., Flower M.F.J., Carlson
R.W., Xie G., Chen C-Y., Zhang M., 1992. Magmatism in the
33. van der Hilst R., Seno T., 1993. Effects of relative plate motion on the deep structure and penetration depth of slabs below the Izu-Bonin and Mariana island arcs. Earth and Planetary Sci. Lett., 120 : 395-407.
34. Wang J., Yin A.,
35. Yan P., Deng
H., Liu H., Zhang Z., Jiang Y., 2006. The temporal and spatial distribution of
volcanism in the
36. Zhang Y-S., Tanimoto T., 1991. Global Love wave phase velocity variation and its significance to plate tectonics. Physics of Earth and Planetary Interiors, 66 : 160-202.
37. Zhang Y.-S., 1998. Three-dimensional upper mantle structure and
plate tectonics under east Asia. In:
Flower M.F.J. et al. (Eds.). Mantle Dynamics
and Plate Interactions in