ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP NGUY CƠ ĐỊA TAI BIẾN VÙNG VỊNH CAM RANH, VIỆT NAM

MAI TRỌNG NHUẬN1,3, NGUYỄN VĂN LUYỆN2,3,
NGUYỄN THỊ MINH NGỌC3, QUÁCH ĐỨC TÍN2

1Đại học Quốc gia Hà Nội; 2Viện Khoa học Địa chất và Khoáng sản;
 
3Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội

 

Tóm tắt: Vùng vịnh Cam Ranh chịu ảnh hưởng của 8 loại tai biến chính (động đất, trượt lở, xói lở, bồi tụ cửa sông, bão và lũ lụt, nước biển dâng, ô nhiễm môi trường, nhiễm mặn…) với các hoạt động nhân sinh (giao thông thủy, công nghiệp, khai thác thủy sản, chặt phá rừng pḥng hộ,…). Trên cơ sở phân tích tổng hợp các dữ liệu (cường độ, phạm vi ảnh hưởng, tần suất xuất hiện) của các tai biến, bài báo đă đánh giá khả năng ứng phó, khả năng thiệt hại và thành lập sơ đồ phân vùng mức độ tổn thương môi trường của vùng nghiên cứu theo 4 mức từ thấp, trung b́nh, cao đến rất cao, từ đó, có thể phân đới ven biển Cam Ranh thành 4 vùng có nguy cơ địa tai biến khác nhau: 1. Vùng có nguy cơ địa tai biến thấp (Cồn Xứng, Mũi Giải Nanh, Bãi Chướng,….); 2. Vùng có nguy cơ địa tai biến trung b́nh (Cam Lập, Cam Phúc Bắc dải ven bờ vịnh Cam Ranh); 3. Vùng có nguy cơ địa tai biến cao (cửa vịnh Cam Ranh, Ḥn Nôn, Cam Lợi, …); 4. Vùng có nguy cơ địa tai biến rất cao (Xóm Mới, Cảng Ba Ngòi, Mỹ Thạnh…).


I. MỞ ĐẦU

 Vịnh Cam Ranh (thuộc thị xă Cam Ranh, tỉnh Khánh Ḥa) cùng với phần đất liền có vị thế quan trọng về quốc pḥng và kinh tế. Đây là vùng có các nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, đa dạng về chủng loại (vật liệu xây dựng, bùn khoáng, khoáng sản kim loại, phi kim, di sản địa chất…). Nguồn lợi thuỷ sản có tiềm năng rất lớn, là một trong những đầu mối cung cấp thuỷ sản cho các tỉnh trong cả nước. Thêm vào đó, vịnh Cam Ranh c̣n là một cảng nước sâu lư tưởng, là một trong những hải cảng tốt bậc nhất thế giới.

Tuy nhiên, môi trường vùng vịnh Cam Ranh đang phải chịu những áp lực bởi các yếu tố gây tai biến và xu thế biến đổi môi trường mà điển h́nh là vấn đề ô nhiễm môi trường và xu thế nóng lên toàn cầu. Các tai biến ảnh hưởng tới khu vực bao gồm: động đất, trượt lở, xói lở, bồi tụ, bão và lũ lụt, nước biển dâng, ô nhiễm môi trường, vv. Mức độ tác động do tổng hợp các loại tai biến nêu trên lên môi trường khu vực là khá mạnh, bên cạnh đó, khả năng ứng phó tai biến của môi trường (tự nhiên và xă hội) c̣n thấp, gây cản trở việc sử dụng hợp lư tài nguyên và bảo vệ môi trường. Do vậy, việc nghiên cứu, đánh giá tổng hợp, thành lập sơ đồ phân vùng mức độ tổn thương môi trường là cơ sở khoa học thích hợp để đề xuất các giải pháp cũng như định hướng sử dụng hợp lư tài nguyên, bảo vệ môi trường, pḥng tránh và giảm nhẹ tai biến.



II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Để nghiên cứu, đánh giá mức độ tổn thương môi trường của vùng vịnh Cam Ranh, một hệ thống các phương pháp nghiên cứu phù hợp với đặc thù riêng của vùng đă được chúng tôi lựa chọn như sau: phương pháp nghiên cứu ngoài trời (điều tra phỏng vấn về địa chất môi trường và tai biến theo phiếu điều tra và phỏng vấn trực tiếp, khảo sát thực địa để thu thập tài liệu về các nhân tố gây hoặc cường hóa tai biến, kinh tế xă hội, công tác pḥng chống tai biến,….), phương pháp xử lư số liệu (ứng dụng các thuật toán thống kê và phần mềm SPSS để phân tích và xử lư số liệu và sử dụng modul Vertical Mapper trong MapInfo để nội suy - thành lập sơ đồ phân vùng mức độ tổn thương môi trường.), phương pháp đánh giá mức độ nguy hiểm do tai biến được xây dựng trên cơ sở các phương pháp nghiên cứu đă có [1,5,7] và điều chỉnh cho phù hợp với đặc điểm vùng nghiên cứu. Quy tŕnh đánh giá và thành lập sơ đồ mức độ tổn thương môi trường tŕnh bày trong H́nh 2.

 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

1. Mức độ ảnh hưởng

Kết quả khảo sát thực tế và tham khảo tài liệu trước đây [2-4, 7, 8, 10] cho thấy, vùng nghiên cứu có khả năng chịu tác động mạnh của 8 loại tai biến, bao gồm: động đất, xói lở bờ biển, nhiễm mặn, trượt lở, bão và lũ lụt, ô nhiễm môi trường (bởi kim loại nặng, chất thải hữu cơ, dầu…), dâng cao mực nước biển, bồi tụ gây biến động luồng lạch.

- Động đất: Theo Nguyễn Đình Xuyên [9], xét về khả năng phát sinh động đất th́ chỉ có đứt găy Kinh tuyến 109 được xếp vào loại 2, có khả năng phát sinh động đất mạnh. Các đứt găy c̣n lại được xếp vào loại 4, có khả năng phát sinh động đất yếu. Theo tài liệu lịch sử th́ năm 1877 và 1882 có 2 trận động đất xảy ra trong phạm vi đới Thuận Hải - Minh Hải. Theo Viện Vật lư Địa cầu, giá trị Ms của hai trận động đất lịch sử này bằng 5,1 độ Richter, c̣n theo NOAA th́ động đất năm 1877 có Ml = 7,0 và năm 1882 có Ml = 6,0. Các đặc điểm địa động lực và kiến tạo hiện đại cho thấy cường độ tác động của ngoại lực và đặc điểm tách giăn chung của khu vực về cơ bản không cho phép tích lũy ứng suất quá cao trong thạch quyển. Do đó nguy cơ động đất mạnh liên quan đến chuyển động kiến tạo vùng này được đánh giá là ít xảy ra [9].


Text Box: Nguy cơ 
địa tai biến

 H́nh 2. Quy tŕnh nghiên cứu, đánh giá tổng hợp nguy cơ địa tai biến.

 

Trong vùng nghiên cứu, hiện tượng trượt lở xảy ra khá phổ biến và rất nguy hiểm ở các vùng đường bờ biển giáp với núi Sưa, núi Bay, núi Nước Nhì. Điều nguy hiểm là tại các vùng xảy ra hiện tượng trượt lở mạnh vẫn có các cộng đồng dân cư sinh sống, nhiều hộ gia đình sinh sống ngay ở vùng nón phóng vật (H́nh 3), nơi luôn bị đe dọa bởi tai biến trượt lở.

H́nh 3. Lở đá tại khu vực núi Sưa

Ảnh: Nguyễn Văn Luyện

- Xói lở bờ biển: Nh́n chung, bờ biển trong vùng nghiên cứu bị xói lở không nhiều, tốc độ không lớn, nhưng một số nơi lại có diễn biến khá phức tạp như vùng Bãi Thông, Hòn Miếu Ngoài… là những nơi ở mặt ngoài tiếp giáp biển của bán đảo Cam Ranh, nhất là đoạn đường bờ từ Hòn Sộp đến Hòn Tai được cấu tạo bởi trầm tích bở rời, tạo điều kiện thuận lợi cho quá tŕnh xói lở diễn ra. Nguyên nhân gây ra xói lở bờ biển rất đa dạng và phức tạp, nhưng sơ bộ có thể chia làm 3 nhóm: nhóm nguyên nhân nội sinh, nhóm nguyên nhân ngoại sinh và nhóm nguyên nhân nhân sinh với mối liên hệ tương hỗ rất chặt chẽ [2].

Theo Cục Bảo vệ Môi trường Hoa Kỳ, mực nước đại dương sẽ dâng cao so với năm 1985 như sau: 13-55 cm vào năm 2025, 23-117 cm vào năm 2050 và 56-345 cm vào năm 2100. Ở Đông Nam Á, mực nước biển sẽ dâng cao hơn 3-15 m vào năm 2010 và 15-19 cm vào năm 2070. Theo Nguyễn Ngọc Thụy (1995), ở ven biển Việt Nam, tốc độ dâng cao mực nước biển hàng năm b́nh quân 2 mm/năm. Đối với vùng nghiên cứu thì tác động của việc dâng cao mực nước biển sẽ làm gia tăng phạm vi xâm nhập mặn tại các vùng cửa sông, thay đổi hình thái đường bờ, dẫn đến hệ quả làm gia tăng xói lở. Nước biển dâng còn làm cho diện tích đất sử dụng để sinh sống và canh tác của người dân bị thu hẹp đặc biệt là đối với vùng có nền địa hình thấp như cảng Ba Ngòi, Xóm Mới….

Kết quả nghiên cứu trước đây xác định, nước biển và trầm tích của vùng nghiên cứu đang bị ô nhiễm bởi một số kim loại nặng ở các mức độ khác nhau. Hàm lượng Cu trong vùng cửa vịnh là 204 - 250 (10-4 mg/lít) và mức độ ô nhiễm là 2,4 - 2,5 (Tct) với cường độ ô nhiễm mạnh, môi trường trầm tích tại một số vùng gần mỏ khai thác, gần nhà máy đóng tàu, nhà máy chế biến thuỷ sản cũng bị ô nhiễm bởi Cu với hàm lượng từ 19 đến 21.10-4 %, cường độ ô nhiễm(Cx/Ctc) là 1,01 - 1,02 (Tct) vùng có nước biển tầng mặt bị ô nhiễm mạnh nhất bởi kim loại Cu là vùng Ḥn Nội - Mũi Cam Linh và vùng cửa vịnh Cam Ranh, với cường độ từ trung b́nh đến mạnh. Các điểm ô nhiễm này đều nằm gần bờ, ở những nơi có cường độ hoạt động nhân sinh cao hoặc trước các cửa sông. Vùng cửa vịnh Cam Ranh có biểu hiện tập trung Zn cao gây ô nhiễm [5].

Các vùng có biểu hiện tai biến bồi tụ gây biến động luồng lạch điển h́nh là các vùng cửa sông, do chưa được xử lý kịp thời nên mức độ bồi tụ của các vùng cửa sông ngày càng gia tăng và đang diễn biến theo chiều hướng xấu (H́nh 4). Hậu quả có thể gây tác hại không nhỏ cho nền kinh tế nói chung và hoạt động giao thông thủy, cầu cảng nói riêng.

H́nh 4. Bồi tụ tại cửa sông Trầu

Ảnh: Nguyễn Văn Luyện

- Nhiễm mặn nước mặt xảy ra trên hầu hết tất cả các cửa sông trong vùng nghiên cứu. Về mùa mưa, ranh giới nhiễm mặn chỉ cách cửa sông 1 - 2 km nhưng về mùa khô, ranh giới nhiễm mặn bị đẩy sâu vào lục địa 5 - 7 m. Độ tổng khoáng hóa khá cao (3 - 30 g/l) nên nhiều nơi đất canh tác không thể sử dụng cho mục đích nông nghiệp. Mặt khác, các trầm tích cấu tạo nên đồng bằng chủ yếu là trầm tích trẻ, khả năng thấm nước tốt cùng với khí hậu khắc nghiệt là những trở ngại lớn cho việc rửa mặn tạo tiền đề cho việc nhiễm mặn nước ngầm.

Việc đánh giá phạm vi và mức độ ảnh hưởng do tai biến không chỉ dựa vào bản chất của tai biến mà còn phải dựa vào đặc điểm các yếu tố gây cường hoá tai biến bao gồm các yếu tố tự nhiên như đặc điểm địa hình, địa mạo, hình thái đường bờ và các yếu tố nhân sinh: hoạt động nuôi trồng thuỷ sản, hoạt động làm muối… Mức độ ảnh hưởng của các tai biến được nêu cụ thể trong Bảng 1.

 

Bảng 1. Mức độ ảnh hưởng của các tai biến ven biển Cam Ranh

TT

Tai biến

F (0-5)

A (0-5)

M (0-5)

G

1

Ô nhiễm (nước, trầm tích)

5

4

5

45

2

Nhiễm mặn

4

4

4

32

3

Trượt lở

4

3

4

28

4

Nước biển dâng

4

4

3

24

5

Bão và lũ lụt

3

4

3

21

6

Xói lở bờ biển

4

2

3

18

7

Bồi tụ cửa song

2

2

4

16

8

Động đất

1

4

3

15

Ghi chú: F - Tần suất của tai biến, A - Phạm vi ảnh hưởng,
 M - Cường độ tai biến, G - Tổng điểm của tai biến:
G=[F+A] * M

2. Đánh giá khả năng ứng phó

Các điều kiện, hiện tượng, quá trình địa chất, đặc biệt là sự tương tác giữa biển, lục địa và hoạt động nhân sinh tạo ra mật độ tai biến lớn ở các cửa sông, cảng biển trong vùng. Đánh giá khả năng ứng phó với tai biến phải tính đến các tiềm lực tự nhiên và tiềm lực xă hội (các hoạt động tích cực của con người và tự nhiên) trong khu vực. Tiềm lực xă hội là các yếu tố liên quan đến con người, cơ sở vật chất, giao thông, y tế, giáo dục,… tiềm lực tự nhiên là các điều kiện tự nhiên, môi trường cảnh quan, có khả năng ứng phó hay nói cách khác là giảm thiểu thiệt hại do tai biến gây ra. Các tiềm lực ứng phó (tự nhiên, xă hội) và khả năng ứng phó với tai biến được tŕnh bày trong Bảng 2.

Bảng 2. Tiềm lực và khả năng ứng phó tai biến của môi trường khu vực

Tiềm lực ứng phó

Khả năng ứng phó

Hiện trạng, phân bố

Tự nhiên

Rừng pḥng hộ

Giảm thiểu ảnh hưởng do tai biến băo, lũ quét, bồi tụ

Đã và đang bị suy giảm

H́nh thái, đặc điểm đường bờ

Có khả năng tăng (đường bờ lồi, cấu tạo bởi trầm tích bở rời) hoặc giảm (đường bờ lơm, cấu tạo bời đá gốc) tác động của xói lở bờ biển

Nhiều đoạn bị biến đổi mạnh do phát triển đầm nuôi tôm thiếu quy hoạch (Cam Linh, Xóm Mới…)

Hệ sinh thái rừng ngập mặn

Giảm thiểu ảnh hưởng của tai biến băo, xói lở bờ biển

Rất hiếm gặp, diện tích c̣n lại không đáng kể

Tài nguyên sinh vật

Đồng hóa ô nhiễm

Đang bị khai thác làm vật phẩm lưu niệm hoặc bị suy giảm theo diện tích rừng ngập mặn

Băi triều bùn

Lưu trữ và đồng hóa ô nhiễm

Chỉ c̣n lại ở khu vực Hòa Đo- Cầu Long Hổ với diện tích nhỏ

Đặc điểm địa h́nh

Ảnh hưởng tới tai biến băo, lũ lụt, nước biển dâng

Một số mỏ khai thác khoáng sản đang làm biến đổi địa hình (khai thác vật liệu xây dựng ở núi Dốc Sạn…)

Xă hội

Thu nhập kinh tế

Khả năng đầu tư xây đựng các công tŕnh pḥng chống tai biến

Mức trung bình với các nguồn lợi từ thủy sản, làm muối và du lịch

Hệ thống giao thông

Di chuyển và hỗ trợ khi xảy ra tai biến.

Nằm trên trục giao thông quan trọng của cả nước, quốc lộ 1A

Khu dân cư

Huy động nguồn lực hỗ trợ khi có tai biến

Tập trung đông nhất ở vùng Cam Linh

Hệ thống cảnh báo

Chủ động pḥng tránh

Có 1 trạm khí tượng thủy văn

Công tŕnh pḥng chống tai biến

Kè chống xói lở; taluy, rào chắn chống trượt lở…

Chủ yếu là kè tre chống xói lở bờ tại các đầm nuôi tôm.

 

Nhìn chung, các yếu tố gây tai biến trong vùng ngày càng nhiều trong khi nguồn tiềm lực ứng phó chỉ giới hạn, thậm chí còn đang bị suy giảm (các băi triều, các khu rừng ngập mặn có khả năng lưu trữ và đồng hóa chất ô nhiễm, hạn chế xói lở th́ đă và đang bị người dân phá đi để làm đầm nuôi trồng thủy sản, xây dựng các nhà máy…) do đó, khi xảy ra tai biến thì mức độ thiệt hại gây ra đối với cộng đồng khu vực sẽ rất lớn nếu không có quy hoạch phát triển vùng kịp thời, hợp lý. Việc đánh giá mức độ nguy hiểm do tai biến kết hợp với mối quan hệ tổng hoà của các yếu tố tai biến tiềm năng và khả năng ứng phó, khả năng thiệt hại sẽ cho ta bức tranh đầy đủ hơn về nguy cơ địa tai biến của môi trường, cũng như khả năng chống chịu, thích ứng với tai biến.

3. Đánh giá khả năng thiệt hại

Các tai biến xảy ra thường tác động lên nhiều đối tượng và với từng đối tượng th́ mức độ chịu tác động của tai biến là khác nhau. Việc đánh giá khả năng thiệt hại do tai biến được dựa vào đặc điểm các đối tượng, chức năng và giá trị của các đối tượng đối với sự phát triển kinh tế - xă hội, cũng như khả năng ứng phó của hệ thống tự nhiên - xă hội. Trên cơ sở định tính, mức độ thiệt hại của các đối tượng chịu ảnh hưởng, có thể phân chia vùng nghiên cứu thành các khu vực có khả năng thiệt hại do tai biến gây ra từ thấp đến cao như sau:

 - Vùng khả năng thiệt hại thấp: phân bố chủ yếu ở các xă, phường phía tây vùng nghiên cứu (kéo dài từ Cam Nghĩa đến Cam Lợi, vùng có địa h́nh đồi núi cao), xă Cam Lập, vùng biển sâu trong vịnh kéo dài từ Xuân Ninh ṿng theo mũi Ḥn Sộp, mũi Ông Định đến Xóm Mới và vùng biển khơi của vùng nghiên cứu. Đặc trưng của vùng này là các đối tượng chịu ảnh hưởng do tai biến tập trung không lớn, chức năng và giá trị đối với phát triển kinh tế - xă hội, bảo vệ môi trường ở mức trung b́nh, sự tập trung dân cư rất thấp, nghèo về cơ sở hạ tầng, tài nguyên môi trường bao gồm tài nguyên khoáng sản và tài nguyên sinh vật.

 - Vùng có khả năng thiệt hại trung b́nh: bao gồm hầu hết các đảo, mũi nhô ở phía Đông nam vịnh Cam Ranh (Cam B́nh và bán đảo Cam Ranh), vùng địa h́nh núi cao (thuộc bán đảo Cam Ranh). Đây là vùng có sự tập trung dân cư thấp, cơ sở hạ tầng ít hoặc có giá trị không cao, tài nguyên môi trường nghèo nàn.

- Vùng có khả năng thiệt hại tương đối cao: gồm dải hẹp được giới hạn bởi địa h́nh đồi núi cao và quốc lộ 1A (kéo dài từ Cam Nghĩa đến Cam Linh), vùng biển nông từ 0 - 10 m nước (từ Cam Phúc Nam đến Cam Thịnh Đông) và vùng biển 0 - 6 m nước (từ mũi Giải Nanh đến Ḥn Tai, Mũi Chà Đà qua Ḥn Khô đến Ḥn Trứng). Vùng này có mật độ các đối tượng chịu ảnh hưởng do tai biến khá cao. Dân cư tập trung đông với tŕnh độ giáo dục, y tế, văn hóa, cơ sở hạ tầng khá phát triển. Các tài nguyên có giá trị là: tài nguyên vị thế; tài nguyên đất; tài nguyên khoáng sản…

- Vùng có khả năng thiệt hại cao: tập trung ở cảng Ba Ng̣i, dải ven biển giới hạn từ quốc lộ 1A tới các đầm nuôi trồng thủy sản, sân bay Cam Ranh (bán đảo cam Ranh), đoạn bờ phía tây bán đảo cam Ranh (Mũi Sộp đến khu Quân Cảng). Vùng này với sự giàu có về tài nguyên thiên nhiên, sự tập trung dân cư cao (đặc biệt ở khu vực cảng Ba Ng̣i), nhiều công tŕnh có giá trị cao, tập trung nhiều nhà máy sản xuất, chế biến, các đầm nuôi trồng thủy sản có giá trị kinh tế cao, giàu có về cơ sở hạ tầng

4. Phân vùng nguy cơ địa tai biến

Dựa trên mức độ ảnh hưởng của tai biến, đới ven biển Cam Ranh được phân thành 4 vùng có nguy cơ địa tai biến khác nhau theo các cấp tăng dần từ thấp đến cao với tông màu từ màu xanh đến màu đỏ thể hiện trên H́nh 5:

H́nh 5. Sơ đồ phân vùng nguy cơ địa tai biến vùng  vịnh Cam Ranh

Vùng 1 - Vùng có nguy cơ địa tai biến thấp (màu xanh nước biển): phần lớn là những vùng núi cao, biển sâu, bao gồm từ Cồn Xứng đến Mũi Giải Nanh, Núi Sưa, Bãi Chướng, Hòn Miếu Ngoài, khu Quân Cảng, Cam Thành Nam và vùng biển khơi, nơi có hoạt động nhân sinh ít, tai biến địa chất (xói lở, ô nhiễm nước, băo…) xảy ra với cường độ thấp, ít ảnh hưởng tới môi trường khu vực, nước và trầm tích mặt hầu như chưa bị ô nhiễm.

Vùng 2 - Vùng có nguy cơ địa tai biến trung bình (màu xanh da trời): bao gồm các vùng từ Mũi Ông Định đến Mũi Hô Nang, khu vực Cam Lập, Cam Phúc Bắc dải ven bờ vịnh Cam Ranh, khu vực biển khơi có độ sâu 10 - 30 m nước. Bờ cấu tạo bởi các đá trầm tích bở rời, khả năng chống chịu tai biến kém. Hoạt động nhân sinh chủ yếu là nuôi trồng và đánh bắt hải sản cùng với du lịch sinh thái khá phát triển. Các tai biến (xói lở, ô nhiễm nước…) xảy ra ở mức độ cục bộ, cường độ trung b́nh. Nước biển và trầm tích tầng mặt đă có biểu hiện ô nhiễm.

Vùng 3 - Vùng có nguy cơ địa tai biến  cao (màu vàng): bao gồm vùng cửa vịnh Cam Ranh, Ḥn Nôn vùng từ Cam Lợi đến gần Xóm Mới. Đặc điểm đường bờ được cấu tạo bởi các trầm tích bở rời, trầm tích tầng mặt chủ yếu là hạt mịn (bùn cát và bùn sét). Hoạt động nhân sinh gồm đầm nuôi trồng thuỷ sản, công tŕnh văn hoá, giáo dục, y tế, giao thông... Tai biến động lực bao gồm nhiều loại h́nh như bồi tụ, xói lở, nhiễm mặn ở mức độ cục bộ đến rộng, cường độ mạnh đến rất mạnh. Môi trường nước và trầm tích bị ô nhiễm nghiêm trọng.

Vùng 4 - Vùng có nguy cơ địa tai biến rất cao (màu đỏ): bao gồm vùng Xóm Mới, Cảng Ba Ngòi, dải ven bờ từ cầu Long Hổ đến Mỹ Thạnh. Đây là những vùng đông dân cư nhất, có nhiều hoạt động nhân sinh gây tác động xấu tới môi trường như: hoạt động nuôi trồng thuỷ sản, cảng đánh bắt cá, làm muối, v.v. Gây ra nhiều loại hình tai biến, mạnh mẽ nhất là tai biến ô nhiễm môi trường bởi chất thải hữu cơ, ô nhiễm không khí tại các cảng cá do mùi cá thối, nhiễm mặn do làm đầm và làm muối…. Hơn nữa, các vùng trên còn là nơi có địa hình thấp, gần các cửa sông, suối nên thường xẩy ra tình trạng ngập lụt khi có lượng mưa lớn, vào khoảng thời gian từ tháng 8 đến tháng 11 hàng năm.

IV. KẾT LUẬN

Các tai biến ảnh hưởng tới môi trường vùng nghiên cứu bao gồm 8 loại tai biến chính, theo mức độ ảnh hưởng giảm dần của các loại tai biến có thể kể ra là: ô nhiễm môi trường; nhiễm mặn, trượt lở, dâng cao mực nước biển, bão và lũ lụt, xói lở bờ biển, bồi tụ gây biến động luồng lạch động đất.

Kết quả đánh giá mức độ tổn thương môi trường vịnh Cam Ranh đă được phân thành 4 vùng có mức độ từ thấp đến cao. Vùng có mức độ tổn thương cao thường là nơi tập trung đông dân cư và các thành tạo tự nhiên, tài nguyên đa dạng, là nơi chịu tác động mạnh mẽ của nhiều tai biến và các yếu tố cường hóa tai biến. Vùng có mức độ tổn thương thấp chủ yếu là nhưng nơi ít chịu ảnh hưởng bởi các tai biến, các nguồn tài nguyên kém phong phú, xa các trung tâm kinh tế, công nghiệp, dân cư thưa thớt (vùng biển khơi và ở khu vực địa h́nh cao). Nguyên nhân của các tai biến có cường độ cao đang tác động tới môi trường khu vực phần lớn là do thái độ với việc bảo vệ môi trường của người dân chưa chưa cao dẫn đến các hoạt động nhân sinh làm gia tăng cá yếu tố cường hóa tai biến, trong khi các tiềm lực ứng phó tai biến của môi trường tự nhiên đă và đang bị suy giảm mạnh.

VĂN LIỆU

1.   Cutter S.L., 1996. Vulnerability to environmental hazards. Progress in Human Geography, 20 : 529 - 539.

2.   Lê Xuân Hồng, 1996. Đặc điểm xói lở bờ biển Việt Nam. Luận án PTS. Thư viện Quốc gia, Hà Nội.

3.   Mai Trọng Nhuận, Đào Mạnh Tiến và nnk, 2002. Báo cáo thuyết minh lập bản đồ hiện trạng địa chất môi trường biển nông ven bờ (0 - 30 m nước) Cam Ranh - Phan Rí. Lưu trữ Địa chất, Hà Nội.

4.   Mai Trọng Nhuận (Chủ biên), 2002. Nghiên cứu một số tai biến địa môi trường vùng cửa sông ven biển điển h́nh Việt Nam, làm cơ sở cho quy hoạch, phát triển bền vững.

5.   Mai Trọng Nhuận (Chủ biên), 2002. Báo cáo chuyên đề “Thành lập bản đồ tai biến địa chất và dự báo tai biến vùng biển Cam Ranh - Phan Rí từ 0 - 30 m nước”.  Lưu trữ Đại học Quốc gia, Hà Nội.

6.   Mai Trọng Nhuận (Chủ biên), 2002. Báo cáo chuyên đề “Thành lập bản đồ địa chất môi trường, địa chất tai biến và dự báo tai biến vùng biển Tuy Ḥa - Cam Ranh từ 0 - 30 m nước”. Lưu trữ Liên đoàn Địa chất biển, Hà Nội.

7.   Mai Trọng Nhuận, Đào Mạnh Tiến, Nguyễn Tài Tuệ, Nguyễn Thị Hồng Huế, Trần Đăng Quy, Nguyễn Thị Hoàng Hà, 2005. Đánh giá mức độ nguy hiểm do tai biến đới ven biển Cam Ranh - Phan Rí. Tạp chí Địa chất, A/291:27-37. Hà Nội.

8.   Nguyễn Bá Xuân (Chủ biên), 1998. Hiện trạng biến động dải địa h́nh ven bờ tỉnh Khánh Ḥa. Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường tỉnh Khánh Ḥa.

9.   Nguyễn Đ́nh Xuyên (Chủ biên), 1996. Cơ sở dữ liệu cho các giải pháp giảm nhẹ hậu quả các trận động đất ở Việt Nam. Lưu trữ Viện Vật lư Địa cầu. Hà Nội.

10.        Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Khánh Ḥa, 2006. Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Khánh Ḥa. Lưu trữ UBND tỉnh Khánh Hoà. Khánh Hoà.