TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN NGÀNH Y HỌC THỦY LIỆU PHÁP TRÊN CƠ
SỞ CÁC NGUỒN NƯỚC KHOÁNG Ở VIỆT
VÕ CÔNG NGHIỆP1, CAO THẾ DŨNG2,
TRẦN TỬ AN3
1Hội Địa chất
Thuỷ văn Việt
2Liên hiệp Khoa học - Sản xuất địa chất nước khoáng, 3Trường
Đại họ̣c Dược Hà Nội
Tóm tắt: Việt
Các tác giả,
với tư cách là những nhà địa chất và y học tâm huyết, xin đề xuất phương hướng
xây dựng một ngành y học thủy liệu pháp kết hợp du lịch chữa bệnh dựa trên các
nguồn nước khoáng, tương xứng với tiềm năng ở nước ta.
I. GIỚI THIỆU
Việt
Trước thực trạng
đó, nhiều nhà khoa học địa chất và y tế có tâm huyết đã không ít lần lên tiếng
đề xuất kiến nghị với các cơ quan hữu trách đầu tư phát triển ngành y học quan
trọng này nhằm đáp ứng yêu cầu đang ngày càng tăng của xã hội. Trong bài viết
này, các tác giả, với tư cách là những nhà địa chất và y học đã nhiều năm gắn
bó với lĩnh vực khoa học địa chất NK và thuỷ liệu pháp NK, xin một lần nữa kiến
nghị với các cơ quan chức năng, trước hết là Bộ Y tế, quan tâm vực dậy và tạo
điều kiện phát triển mạnh mẽ ngành y học thuỷ liệu pháp trên cơ sở nguồn tài
nguyên nước khoáng quý giá mà thiên nhiên đã ban tặng nhân dân ta.
Để luận chứng cho
khả năng xây dựng và phát triển ngành y học thuỷ liệu pháp NK, chúng tôi xin
phân tích những điều kiện thiết yếu về tài nguyên, cơ sở vật chất - kỹ thuật và
nhu cầu xã hội đối với việc chữa bệnh - điều dưỡng bằng NK ở Việt Nam.
II. KHÁI QUÁT VỀ TIỀM NĂNG TÀI NGUYÊN NƯỚC KHOÁNG CỦA VIỆT
Do hiện nay còn
có những cách hiểu khác nhau về NK nên trước tiên cần thống nhất khái niệm NK
là gì? Theo chúng tôi "Nước khoáng là những loại nước thiên nhiên hình
thành trong lòng đất trong những điều kiện địa chất, địa chất thuỷ văn đặc
biệt, có thành phần và tính chất ổn định, khác biệt với nước thông thường”.
Sự khác nhau đó thể hiện ở một số đặc điểm sau đây:
- Độ khoáng hoá cao: chứa một hay một số hợp chất, nguyên tố vi lượng thiết yếu cho sự sống với hàm lượng lớn;
- Nhiệt độ, độ
phóng xạ cao, bão hoà khí tự nhiên, ...
Bảng 1. Các
loại nước khoáng ở Việt Nam
TT |
Loại |
Yếu tố đặc hiệu |
Hàm lượng (min-max)
¯¯¯¯¯¯ thường gặp |
Số nguồn2* |
Địa bàn phân bố chủ yếu |
Các nguồn tiêu biểu (trong
ngoặc là hàm lượng yếu tố đặc hiệu) |
|
1 |
NK
carbonic |
500
mg/l CO2 |
(500-2220)
/ (800-1200) |
17 |
Tây Bắc Bộ, Bắc Trg Bộ, Cực |
Vĩnh Hảo (800); Đakmol (2000); Bản Khạng (1200); Bình Ca (2220) |
|
2 |
NK
sulfur-hydro |
1
mg/l H2S+HS- |
(1-64)/ (6-10) |
6 |
Tây Bắc Bộ, Trung Trung Bộ |
Mỹ Lâm (2-6); Mường Lay (12); Mỹ An (64) |
|
3 |
NK
silic |
50
mg/l H2SiO3 |
(50-151)/ (71-80) |
98 |
Trung và Nam Trung Bộ, Đông Nam Bộ |
Hội Vân (136); Bang (98); Hướng Hóa (144); Bình Châu (151) |
|
4 |
NK
fluor |
2
mg/l F |
(2-15)/ (3-5) |
52 |
Trung và Nam Trung Bộ |
Phước Long (16); Hội Vân (15); Quế Lộc (14) |
|
5 |
NK
brom |
5
mg/l Br |
(5-61)/ (30-40) |
22 |
Đồng bằng Bắc Bộ, đồng bằng Cửu Long |
Tam Hợp (50); Kênh Gà (15); Giao An (61); Mỏ Cày (46) |
|
6 |
NK
iod |
1
mg/l I |
(1-11)/ 2(-5) |
12 |
Đồng bằng Bắc Bộ |
LK50 Hồng Tiến (11); LK51 |
|
7 |
NK
bor |
5
mg/l HBO2 |
(5-235)/ (50-100) |
10 |
Đồng bằng Bắc Bộ |
LK100 Phong Châu (55); LK101 Quang Bình (235); LK51 |
|
8 |
NK
radon |
1
nCi/l Rn |
(1-5,9)/ 4 |
1 |
Phú Thọ |
LK59 Phù Lao (4) |
|
9 |
NK
radi |
1.10-11
g/l Ra |
(1,2-7,4)/ (1,4-1,8) |
7 |
Đồng bằng |
Tiên Lãng (6,3); Thạch Trụ (7,4); Suối Nghệ (1,8) |
|
10 |
NK
khoáng hóa3* |
1
g/l TDS |
(1-5)/ (1,3-2,5) |
62 |
Đồng bằng Bắc Bộ, đồng bằng Cửu Long |
Thạch Khôi (1,4), Thanh Phước (3,7); Cát Tiên (1,9) |
|
11 |
Nước
khoáng nóng4* |
300C |
(30-150)/ (40-70) |
95 |
Đồng bằng và vùng núi Bắc Bộ,
đồng bằng Cửu Long |
Giang Sơn (41); Đồng Nghèn (43); Phú Hiệp (60) |
|
Ghi chú: 1*: Trước đây
các nhà ĐCTV còn phân biệt thêm 2 loại: NK arsen và NK sắt, nhưng những công
trình nghiên cứu mới nhất cho thấy chưa đủ căn cứ nên chúng tôi tạm đưa chúng
ra khỏi bảng phân loại;
2*: Một nguồn NK có thể được xếp vào 2-3 loại NK khác
nhau do chứa đồng thời 2-3 yếu tố đặc hiệu. Do vậy tổng số nguồn ở đây lớn hơn
299;
3*: NK khoáng hóa là loại nước chỉ có tổng khoáng hóa (TDS) cao, ngoài ra
không có một yếu tố đặc hiệu nào khác;
4*: Nước khoáng
nóng ở đây được hiểu là loại nước chỉ có nhiệt độ cao, ngoài ra không có một
yếu tố đặc hiệu nào khác.
Do đó nước có
hoạt tính sinh học và tác dụng dược lý nên có giá trị chữa bệnh hay tăng cường
sức khoẻ cho con người [16].
Định nghĩa về
nước khoáng nêu trên đã được cụ thể hoá thành những chỉ tiêu định danh và tiêu
chuẩn định lượng, áp dụng phổ biến trong ngành Địa chất và Y tế từ trước đến
nay.
Theo số liệu
thống kê chưa đầy đủ, trên toàn lãnh thổ nước ta có khoảng 400 nguồn nước
khoáng, phần lớn là những mạch lộ trên mặt đất, một số được phát hiện trong các
lỗ khoan, trong đó 287 nguồn đã được điều tra, có kết quả phân tích mẫu tương
đối đầy đủ, được Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam đăng ký, lập thành danh
bạ, xuất bản năm 1998 [19]. Đến năm 2007, có thêm 12 nguồn mới được phát hiện
thêm, nâng tổng số lên 299 nguồn.
Dựa theo thành
phần, tính chất đặc biệt của các nguồn NK đã được nghiên cứu, các nhà địa chất
thuỷ văn Việt
III. HIỆN TRẠNG VÀ TRIỂN VỌNG SỬ DỤNG CÁC
NGUỒN NƯỚC KHOÁNG VÀO MỤC ĐÍCH CHỮA BỆNH - ĐIỀU DƯỠNG
Những vấn đề trình bày trên đây
cho thấy không một vùng nào trên lãnh thổ Việt
Trong
thực tế, từ thời xa xưa, nhân dân ta đã biết đến giá trị y học của NK và sử
dụng nó vào mục đích chữa bệnh một cách tự phát. Trong thời kháng chiến chống
Pháp, ngành y tế đã dùng NK Kênh Gà để chữa trị thương tật cho thương bệnh binh.
Nhưng phải đến những năm 1973-1974, ba cơ sở điều dưỡng tương đối chính quy mới
được xây dựng tại các nguồn NK Mỹ Lâm (Tuyên Quang), Quang Hanh (Quảng Ninh) và
Mớ Đá (Hoà Bình). Tuy quy mô nhỏ bé (mỗi cơ sở có 50-60 giường), nhưng có thể xem
đây là những viên gạch đặt nền móng cho lĩnh vực điều dưỡng học thuỷ liệu pháp
ở nước ta. Sau ngày miền
Việc khai thác các nguồn NK phục vụ du lịch kết hợp chữa bệnh cũng bắt đầu phát triển trong những năm gần đây. Đến nay theo số liệu chưa đầy đủ, hiện có 8 cơ sở đang hoạt động, chẳng những có sức thu hút đông đảo khách nội địa mà còn là đối tượng hấp dẫn với khách quốc tế như Bình Châu (Bà Rịa - Vũng Tàu), Tân Mỹ (Ninh Thuận), Tháp Bà (Nha Trang), Tu Bông (Khánh Hoà), Thanh Tân (Thừa Thiên Huế), Thanh Hà (Hà Giang), Hua Pe (Lai Châu), Tản Đà (Hà Nội).
Ở đây chưa kể đến việc sử dụng NK vào mục đích khác cũng có kết quả khả quan như đóng chai làm nước giải khát, hoặc có nhiều hứa hẹn như khai thác năng lượng (địa nhiệt), trích ly một số hoá chất công nghiệp (sođa, Br, I, ...), nuôi trồng thuỷ sản (tôm, cá, tảo).
Như vậy là NK đã đi vào cuộc sống với những bước đi ban đầu đầy khích lệ, tuy nhiên hãy còn ở mức độ rất hạn chế, chưa tương xứng với tiềm năng. Vì vậy để cho nguồn tài nguyên quý này phát huy tác dụng phục vụ tốt hơn các nhu cầu kinh tế - xã hội, trong thời gian tới cần chú ý đẩy mạnh điều tra nghiên cứu và khai thác sử dụng nó nhằm góp phần xây dựng nên ngành điều dưỡng học thuỷ liệu pháp và du lịch NK phát triển ở nước ta. Với ý tưởng đó, chúng tôi đề xuất sơ bộ những công việc chủ yếu cần làm trong thời gian tới như sau:
1. Trên cơ sở các kết quả tài liệu cơ bản về NK của ngành Địa chất đã được tổng kết, chọn ra những nguồn có triển vọng nhất tiến hành việc điều tra chi tiết thêm nhằm đánh giá kỹ hơn về lượng cũng như về chất lượng của chúng, kể cả BK là một đối tượng mà trước đây chưa được chú ý.
2. Trong số những đối tượng điều tra, quan trọng nhất là những nguồn đang được khai thác sử dụng (đã nêu trên), sẽ thu thập các số liệu thống kê nhiều năm về hiệu quả chữa bệnh, điều dưỡng, du lịch, đóng chai (và các mục đích sử dụng khác nếu có). Đó là nguồn tài liệu thực tế quý giá để nhận định về tác dụng của NK. Từ đó, bằng phương pháp so sánh tương tự (kể cả theo kinh nghiệm nước ngoài) sẽ đánh giá khái quát về giá trị sử dụng của các nguồn NK hiện chưa được khai thác; biên soạn cẩm nang điều trị - điều dưỡng học cho từng loại, từng nguồn NK và BK trong toàn quốc.
3. Từ các kết
quả điều tra sẽ lập quy hoạch tổng thể phát triển ngành điều dưỡng học thuỷ
liệu pháp và du lịch NK trên quy mô toàn quốc và từng vùng trọng điểm. Dựa vào quy
hoạch và sự phân tích các nhu cầu kinh tế - xã hội sẽ xác định những nguồn ưu tiên
đầu tư thăm dò, đánh giá trữ lượng đầy đủ. Trên cơ sở đó sẽ xây dựng các trung
tâm điều trị - điều dưỡng kết hợp du lịch chữa bệnh, du lịch sinh thái và đưa
vào khai thác nhằm đáp ứng yêu cầu chữa bệnh, chăm sóc sức khoẻ và nghỉ ngơi -
giải trí của nhân dân.
Việc chọn vị trí và quy mô xây dựng các cơ sở điều trị - điều dưỡng - du lịch sẽ được quyết định chính thức sau khi có kết quả thăm dò địa chất và đánh giá về mặt y học cũng như giá trị du lịch, song theo dự đoán sơ bộ của chúng tôi có thể nhằm vào những địa bàn chính sau đây:
1. Ở quy mô quốc gia hoặc khu vực
Sẽ xây dựng các trung tâm lớn và vừa tại những vùng có nguồn NK trữ lượng lớn, chất lượng tốt, cảnh quan thiên nhiên hấp dẫn, cơ sở hạ tầng thuận lợi, có khả năng thu hút đông người, kể cả khách quốc tế, đó là:
a. Vùng Hạ Long: dựa trên các nguồn NK brom nóng Quang Hanh, Tam Hợp, kết hợp điều dưỡng sinh khí hậu, du lịch sinh thái biển - hải đảo trong quần thể di sản thiên nhiên thế giới Hạ Long.
b. Vùng Huế: dựa trên các nguồn Mỹ An (NK sulfur-fluor), Thanh Phước (nước khoáng hoá - sođa nóng), Thanh Tân (NK silic nóng); kết hợp du lịch sinh thái vườn quốc gia Bạch Mã, du lịch văn hoá trong quần thể di sản thế giới cố đô Huế.
c. Vùng Nha Trang: dựa
trên các nguồn Vĩnh Phương (NK silic nóng), Phước Trung (NK silic-fluor nóng),
Đảnh Thạnh (NK silic-fluor nóng), suối Dầu (NK silic-fluor nóng); kết hợp điều
dưỡng sinh khí hậu, du lịch sinh thái biển - hải đảo và du lịch văn hoá Chăm.
d. Vùng Bình Châu: dựa trên các nguồn Bình Châu (NK silic-fluor -
phóng xạ, nóng), Phước Lễ (NK carbonic-silic), Suối Nghệ (NK carbonic-silic -
phóng xạ), kết hợp điều dưỡng sinh khí hậu, du lịch sinh thái vườn quốc gia
Bình Châu - Phước Bửu, du lịch biển Long Hải - Vũng Tàu.
2. Ở quy mô địa phương
Sẽ xây dựng các cơ sở nhỏ và vừa ở từng tỉnh hoặc liên tỉnh nhằm đáp ứng nhu cầu địa phương. Đương nhiên việc xây dựng không thể làm ồ ạt một lúc mà tuỳ điều kiện kinh tế và khả năng tài chính. Nguồn vốn đầu tư có thể dựa vào ngân sách Nhà nước hoặc địa phương và huy động từ các doanh nghiệp tư nhân, các công ty liên doanh (kể cả với nước ngoài), ...
Trên đây là bức tranh phác hoạ tổng quan viễn cảnh của ngành thuỷ liệu pháp NK Việt Nam trong khoảng 10-15 năm tới, mà muốn nó trở thành hiện thực cần có thời gian và khoản đầu tư lớn. Đó cũng là bức tranh phác họa tổng quan viễn cảnh của ngành thuỷ liệu pháp NK Việt Nam trong khoảng 10-15 năm tới, mà muốn nó trở thành hiện thực cần có thời gian và khoản đầu tư lớn.
Bảng 2. Những nguồn nước khoáng đang khai
thác và có triển vọng khai thác
sử dụng vào mục đích chữa bệnh, du lịch, đóng chai.
TT |
Tên
nguồn |
Vị
trí (huyện, tỉnh) |
TT |
Tên
nguồn |
Vị
trí (huyện, tỉnh) |
1 |
Hua Pe* |
TP Điện Biên |
26 |
Đồng Nghệ* |
TP Đà Nẵng |
2 |
Bản Mòng* |
TX Sơn La, Sơn La |
27 |
Phú Ninh* |
Tam Kỳ, Quảng |
3 |
Bản Cải |
Văn Chấn, Yên Bái |
28 |
Thạch Bích* |
Trà Bồng, Quảng Ngãi |
4 |
La Phù* |
Thanh Thủy, Phú Thọ |
29 |
Nghĩa Thuận |
Tư Nghĩa, Quảng Ngãi |
5 |
Mớ Đá* |
Kim Bôi, Hòa Bình |
30 |
Thạch Trụ* |
Mộ Đức, Quàng Ngãi |
6 |
Quảng Ngần* |
Vi Xuyên, Hà
Giang |
31 |
Hội Vân* |
Phù Cát, Bình Định |
7 |
Mỹ Lâm* |
Yên Sơn, Tuyên Quang |
32 |
Chánh Thắng* |
Phù Cát, Bình Định |
8 |
Bình Ca |
Yên Sơn, Tuyên Quang |
33 |
Phú Sen* |
Tuy Hòa, PhuYên |
9 |
Nà Rụa* |
TX Cao Bằng |
34 |
Tu Bông* |
Vạn Ninh, Khánh Hòa |
10 |
Tam Hợp* |
Cẩm Phả, Quảng
Ninh |
35 |
Trường Xuân* |
Ninh Hòa, Khánh Hòa |
11 |
Quang Hanh* |
Cẩm Phả, Quảng
Ninh |
36 |
Vĩnh Phương* |
Nha Trang, Khánh Hòa |
12 |
Mỹ Khê* |
Ba Vì, Hà Nội |
37 |
Tân Mỹ* |
Ninh Sơn, Ninh Thuận |
13 |
Thạch Khôi* |
Gia Lộc, Hải
Dương |
38 |
Vĩnh Hảo* |
Tuy Phong,Bình Thuận |
14 |
Pháp Xuyên* |
Tiên Lãng, Hải Phòng |
39 |
Đa Kai* |
Đức Linh, Bình Thuận |
15 |
Cát Bà |
Cát Bà, Hải Phòng |
40 |
Bình Châu* |
Xuyên Mộc, BR-VT |
16 |
Đông Cơ* |
Tiền Hải, Thái
Bình |
41 |
Suối Nghệ |
Châu Thành, BR-VT |
17 |
Kênh Gà* |
Gia Viễn, Ninh
Bình |
42 |
Trung Lương |
TP Mỹ Tho,Tiền Giang |
18 |
Thường Sung* |
Nho Quan, Ninh
Bình |
43 |
Bãi Xàu |
Mỹ Xuyên, Sóc
Trăng |
19 |
Bản Khạng* |
Quỳ Hợp, Nghệ An |
44 |
Tân Ngãi |
TX Vĩnh Long |
20 |
Sơn Kim* |
Hương Sơn, Hà Tĩnh |
45 |
Ninh Điền* |
Châu Thành, Tây
Ninh |
21 |
Trooc |
Bố Trạch, Quảng
Bình |
46 |
Kon Đu |
Đak Tô, Kon Tum |
22 |
Bang* |
Lệ Thủy, Quảng
Bình |
47 |
Plei Khưn |
TP Pleiku, Gia
Lai |
23 |
Làng Rượu |
Dakrong, Quảng Trị |
48 |
Đak Mol* |
Đăk Min, Đăk Nông |
24 |
Thanh Tân* |
Phong Điền, Huế |
49 |
Gougah |
Đức Trọng, Lâm
Đồng |
25 |
Mỹ An* |
Phú Vang, Huế |
50 |
Phú Hiệp |
Tân Phú, Đồng Nai |
Ghi chú: * Những nguồn đang khai thác, sử dụng [19]. Thông tin chi tiết về từng nguồn tìm xem trong [19] hoặc truy cập website http://www.idm.gov.vn.