PHÂN LOẠI MẪU VẬT TRONG BẢO TÀNG ĐỊA CHẤT

 

NGUYỄN QUANG

Bảo tàng Địa chất, 6 Phạm Ngũ Lão, Hà Nội

Tóm tắt: Dựa vào mục đích sử dụng các mẫu vật địa chất, tác giả đã thiết lập hệ thống phân loại mẫu. Các kết quả nhận được cho phép quản lý, tra cúu và sử dụng các mẫu vật địa chất một cách thuận tiện và khoa học, phục vụ tốt cho các nhiệm vụ trưng bày, nghiên cứu của Bảo tàng Địa chất và các cơ sở lưu giữ mẫu vật địa chất.


I. MỤC ĐÍCH

Mẫu vật là nền tảng của một bảo tàng. Chính nhờ có các sưu tập mẫu vật phong phú mà Bảo tàng Địa chất thuộc Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam đã được xếp vào loại Bảo tàng Quốc gia. Hiện tại các Bảo tàng Địa chất và các cơ sở  bảo quản và trưng bầy mẫu vật địa chất chưa có một nghiên cứu đầy đủ về phân loại mẫu vật địa chất. Tuy nhiên, việc phân loại mẫu vật địa chất trong các cơ sở bảo quản và trưng bầy là rất cần thiết, vì nó giúp quản lý và tra cứu mẫu một cách khoa học. Trong công việc của Bảo tàng Địa chất cũng như các cơ sở lưu trữ mẫu địa chất, rất cần thiết tìm đuợc nhanh chóng các mẫu vật theo mục đích sử dụng, vì vậy việc phân loại các mẫu vật địa chất cần dựa trên mục đích sử dụng. Trong chương trình quản lý mẫu vật, khi đưa các thông số phân loại cần, tìm ta nhận được các thông tin khác liên quan như: nơi bảo quản, số hiệu mẫu vật, vị trí lấy mẫu, tên mẫu vật, phân vị địa chất của chúng, vv...

II. PHƯƠNG PHÁP PHÂN LOẠI MẪU VẬT ĐỊA CHẤT

   Mẫu vật trong Bảo tàng Địa chất được thu thập chủ yếu trong khi thực hiện các nhiệm vụ sau :

1) Đo vẽ bản đồ địa chất và tìm kiếm khoáng sản;

2) Tìm kiếm - thăm dò các loại khoáng sản;

3) Nghiên cứu địa chất thuỷ văn - địa chất công trình và tìm kiếm - thăm dò nước khoáng, nước nóng;

4) Nghiên cứu chuyên đề về địa hoá, sinh khoáng, cổ sinh.

Ngoài ra, các mẫu vật địa chất còn được thu thập qua các đề án do cán bộ của Bảo tàng Địa chất tiến hành và các mẫu thu mua, mẫu tặng.

Các mẫu vật được thu thập theo mục đích sử dụng chúng trong công tác trưng bày và phục vụ nghiên cứu. Chúng phải phản ánh vật chất tạo nên vỏ Trái đất, các quá trình hoạt động địa chất xảy ra trong chúng, cũng như các loại hình khoáng sản khác nhau. Như vậy, chúng phải gồm các loại đá, các loại quặng khác nhau và các khoáng vật tạo nên chúng, các sinh vật để lại hoá thạch trong các tầng đất đá, và các dạng biến đổi của đá do các hoạt động địa chất gây ra.

Người đến Bảo tàng Địa chất, ngoài những khách du lịch đến tham quan thuần tuý, còn có các nhà địa chất, các sinh viên học về địa chất, đến để xem và nghiên cứu các mẫu cụ thể của từng vùng, từng mỏ, phục vụ cho công tác và việc học tập của mình. Từ mục đích sử dụng mẫu vật trong Bảo tàng Địa chất khác nhau, hệ thống phân loại được thiết lập dựa trên các lĩnh vực địa chất học. Trong lĩnh vực khoa học này, các vật chất trong tự nhiên và các quá trình địa chất được xắp sếp, phân loại một cách khoa học theo trật tự chuyên đề nghiên cứu. Sự phân loại các mẫu vật theo hệ thống như vậy đáp ứng cho các nhiệm vụ trưng bày của Bảo tàng Địa chất đã được chỉ ra trong công trình nghiên cứu [3], đồng thời cũng đáp ứng được mục đích nghiên cứu và lưu giữ các biểu hiện về địa chất. Từ phân loại đó ta có thể lựa chọn được các mẫu vật cho vấn đề chúng ta quan tâm.

Sự phân loại này được chia ra thành nhiều cấp bậc khác nhau, như bộ môn Khoáng vật - tinh thể được chia thành nhiều nhánh có bản chất khác nhau, và mỗi nhánh lại được chia thành nhiều nhóm có hình thái, cấu tạo, hình thức và hỗn hợp khác nhau. Ví dụ: đối với việc xếp sắp phân loại mẫu vật thuộc bộ môn Khoáng vật - tinh thể thì cấp bộ môn có số phân loại đầu tiên là 1, nếu cần quan tâm đến đặc điểm nhỏ hơn (thuộc nhánh nguyên tố tự nhiên và hợp kim sắt), các mẫu vật đó có số phân loại đầu tiên là 1 và số thứ hai là 1 (số phân loại sẽ là 1.1), nếu cần quan tâm đến đặc điểm nhỏ hơn nữa (nhóm sắt - bạch kim), số phân loại sẽ là 1.1.2. Đặc điểm nhỏ nhất mà chúng ta quan tâm sẽ được ghi cụ thể thêm bằng chữ. Ví dụ: mẫu vật được xác định thuộc Bộ môn Khoáng vật - tinh thể, Nhánh nguyên tố tự nhiên và các hợp kim, Nhóm sắt - bạch kim, sẽ được ghi là: 1.1.2 Nhóm sắt - bạch kim.

Tuỳ theo chúng ta sử dụng các mẫu vật để thể hiện cho nội dung nào trong hệ thống phân loại mà xắp sếp chúng vào đó. Dưới đây đưa ra hệ thống phân loại mẫu vật địa chất của một số loại mẫu chính của Bảo tàng Địa chất.

III. HỆ THỐNG PHÂN LOẠI MẪU VẬT

1. Bộ môn Khoáng vật - tinh thể

Việc phân loại bộ môn Khoáng vật được tiến hành theo [1]:

1.1. Nhánh nguyên tố tự nhiên và các hợp kim:

1.1.1. Nhóm vàng;

1.1.2. Nhóm sắt - bạch kim;

1.1.3. Nhóm osmi-rutil;   

1.1.4. Nhóm bán kim;

1.1.5. Nhóm lưu huỳnh;

1.1.6. Nhóm carbon. 

1.2. Nhánh sulfur, sulfo muối và các hợp chất tương tự: 

1.2.1.  Lớp các sulfur đơn giản và hợp chất tương tự; 

1.2.2.  Lớp sulfo muối;

1.3. Nhánh halogenur: 

1.3.1.  Lớp fluorur; 

1.3.2.  Lớp chlorur, bromur và iođur.

1.4. Nhánh oxyt: 

1.4.1.  Lớp oxyt đơn giản và phức tạp;

1.4.2.  Lớp hyđroxyt.

1.5. Nhánh các muối oxy:

1.5.1.  Lớp nitrat;

1.5.2.  Lớp carbonat;

1.5.3.  Lớp sulfat;

1.5.4.  Lớp chromat;

1.5.5.  Lớp molypđat và wolframat;

1.5.6.  Lớp phosphat-arsenat-vanađat;

1.5.7.  Lớp borat;

1.5.8.  Lớp silicat.

Nếu quan tâm đến đặc điểm cấu tạo, mà ở các khoáng vật có dạng tinh thể tự hình, sự phân loại mẫu vật cần thể hiện phục vụ cho cả hai đề tài trưng bày Khoáng vật và Tinh thể. Để đạt được mục đích trên, dựa vào hiện tượng mỗi loại hình khoáng vật kết tinh ở nhiều dạng khác nhau, việc phân loại được thể hiện như sau: sau khi tiến hành phân loại theo Khoáng vật ở mục từ 1.1 đến 1.5, sau dấu gạch ngang (-) là sự phân loại theo Tinh thể. Ví dụ: mẫu vật được xác định thuộc Bộ môn Khoáng vật - tinh thể, Nhánh nguyên tố tự nhiên và các hợp kim, Nhóm sắt - bạch kim, sẽ được ghi là: 1.1.2. Nhóm sắt - bạch kim - 1.7. Hệ lập phương.

Việc phân loại Tinh thể được thực hiện theo các tinh hệ (theo [6]):

1.1. Hệ ba nghiêng (triclinic);

1.2. Hệ một nghiêng (monoclinic);

1.3. Hệ thoi (orthorhombic);

1.4. Hệ bốn phương (tetragonal);

1.5. Hệ sáu phương (hexagonal);

1.6. Hệ ba phương (trigonal);

1.7. Hệ lập phương (cubic).

2. Bộ môn thạch học (theo [4])

2.1.  Đá magma:

2.1.1.  Magma siêu bazơ không felspat:

2.1.1.1. Magma siêu bazơ không felspat xâm nhập;

2.1.1.2. Magma siêu bazơ không felspat nông và phun nổ.

2.1.2. Gabbro-bazan:

2.1.2.1.  Magma bazơ xâm nhập sâu;

2.1.2.2.  Magma bazơ xâm nhập nông dạng mạch và thể xâm nhập nhỏ;

    2.1.2.3.  Magma bazơ phun trào. 

2.1.3.  Điorit-anđesit:

2.1.3.1.  Magma trung tính xâm nhập;

    2.1.3.2.  Magma trung tính đá mạch;

    2.1.3.3.  Magma trung tính phun trào.

2.1.4.  Granit-ryolit và granođiorit-đacit:

2.1.4.1.  Magma granitoiđ xâm nhập;

    2.1.4.2.  Magma granitoiđ đá nông và đá mạch;

    2.1.4.3.  Magma ryolit-đacit phun trào.

2.1.5.  Syenit-trachyt:

2.1.5.1.  Magma kiềm (syenit,...) xâm nhập;

2.1.5.2.  Magma kiềm (syenit porphyr,..) đá mạch;

2.1.5.2. Magma kiềm (trachyt,...) phun trào.

2.1.6.  Đá kiềm syenit nephelin - phonolit:

2.1.6.1. Magma kiềm (syenit nephelin,...) xâm nhập;

2.1.6.2. Magma kiềm (syenit nephelin porphyr,...) đá mạch;

2.1.6.3. Magma kiềm (phonolit,...) phun trào.

2.1.7.  Gabbroiđ kiềm - bazantoiđ kiềm: 

2.1.7.1.  Magma  gabbroiđ kiềm xâm nhập;

2.1.7.2.  Magma  gabbroiđ kiềm đá mạch;     

2.1.7.3. Magma  bazantoiđ kiềm phun trào.

2.1.8. Magma không có silicat.         

2.2. Đá trầm tích:

2.2.1. Đá trầm tích cơ học;

2.2.2. Đá trầm tích sinh hoá học.

2.3.  Đá biến chất:

2.3.1. Biến chất cà nát;

2.3.2. Biến chất nhiệt tiếp xúc;

2.3.3. Biến chất tiếp xúc trao đổi, tự biến chất;

2.3.4.  Biến chất nhiệt động;             

2.3.5.  Siêu biến chất;

2.3.6.  Biến chất phức và biến chất lùi.

3.  Bộ môn cổ sinh vật (theo [7])

3.1. Giới Bacteria - Vi khuẩn (thuộc Procaryota - sinh vật nhân nguyên thuỷ);

3.2. Giới Cyanobiontabacteria - Sinh thể lam (thuộc Procaryota - sinh vật nhân nguyên thuỷ);

3.3. Giới Phyta - Thực  vật (thuộc Eucaryota - sinh vật nhân chính thức):

3.3.1  Thallophyta - Thực vật bậc thấp;

3.3.2  Telomophyta - Thực vật bậc cao;

3.4. Giới Fungi - nấm ( thuộc Eucaryota - sinh vật nhân chính thức);

3.5.  Giới Animala - động vật ( thuộc Eucaryota - sinh vật nhân chính thức):

3.5.1.  Protozoa - Nguyên sinh động vật;

3.5.2.  Metazoa - Động vật đa bào.

4. Loại hình Mỏ - Khoáng sản;       

Việc phân loại Loại hình mỏ được tiến hành theo [5]:

4.1.  Các tụ khoáng và mỏ nguồn gốc magma:

4.1.1. Tụ khoáng và mỏ nguồn gốc magma dung ly;

4.1.2. Tụ khoáng và mỏ nguồn gốc magma sớm;

4.1.3. Tụ khoáng và mỏ nguồn gốc magma muộn.

4.2. Tụ khoáng và mỏ nguồn gốc pegmatit;

4.3. Tụ khoáng và mỏ nguồn gốc carbonatit;

4.4. Tụ khoáng và mỏ nguồn gốc scarn:

4.4.1.  Nhóm họ quặng kéo theo;

4.4.2.  Nhóm họ qụăng nằm chồng.

4.5. Tụ khoáng và mỏ nguồn gốc nhiệt dịch:

4.5.1 Nhóm mỏ nhiệt dịch sâu;

4.5.2 Mỏ nhiệt dịch phun trào;

4.5.3 Mỏ viễn nhiệt.

4.6. Tụ khoáng và mỏ sa khoáng:

4.6.1. Tụ khoáng và mỏ tàn tích;

4.6.2. Tụ khoáng và mỏ sườn tích;

4.6.3. Tụ khoáng và mỏ lũ tích;

4.6.4. Tụ khoáng và mỏ bồi tích;

4.6.5. Tụ khoáng và mỏ tam giác châu;

4.6.6. Tụ khoáng và mỏ sa khoáng ven biển;

4.6.7. Tụ khoáng và mỏ sa khoáng băng thành.

4.7. Tụ khoáng và mỏ nguồn gốc trầm tích:

4.7.1. Tụ khoáng và mỏ nguồn gốc trầm tích cơ học;

4.7.2. Tụ khoáng và mỏ nguồn gốc trầm tích hoá học;

4.7.3. Tụ khoáng và mỏ nguồn gốc trầm tích - sinh hoá;

4.7.4. Tụ khoáng và mỏ nguồn gốc trầm tích - phun trào.

4.8. Tụ khoáng và mỏ nguồn gốc biến chất:

4.8.1. Tụ khoáng và mỏ bị biến chất;

4.8.2. Tụ khoáng và mỏ nguồn gốc biến chất;

4.8.3. Tụ khoáng và mỏ nguồn gốc biến chất đẳng hoá.

Đối với mục phân loại này cần phân loại mẫu vật thể hiện phục vụ cho cả hai đề tài trưng bày Loại hình mỏ và Khoáng sản. Để đạt được mục đích trên, do mỗi loại hình mỏ có nhiều loại khoáng sản khác nhau, việc phân loại được thể hiện như sau: sau khi tiến hành phân loại theo Loại hình mỏ ở mục từ 4.1 đến 4.8, sau dấu gạch ngang (-) là phân loại theo Khoáng sản. Ví dụ: Mẫu vật được xếp loại là: 4.1.1. Mỏ dung ly - 4.2.1. Sắt và hợp kim sắt.

Nếu  mẫu vật là các đá thể hiện yếu tố liên quan đến tạo khoáng, thì sau khi tiến hành phân loại theo Loại hình Mỏ - Khoáng sản ở mục 4, sau dấu gạch ngang (-) ghi: Yếu tố tạo khoáng. Ví dụ: Mẫu vật được xếp loại là:  4.1.1. Mỏ dung ly - 4.2.1. Sắt và hợp kim sắt - Yếu tố tạo khoáng.

Việc phân loại Khoáng sản được tiến hành theo [2]:

4.1. Khoáng sản nhiên liệu;

4.2. Khoáng sản kim loại:

4.2.1. Sắt và hợp kim sắt;

4.2.2. Kim loại cơ bản;

4.2.3. Kim loại nhẹ;

4.2.4. Kim loại quý;

4.2.5. Kim loại phóng xạ;

4.2.6. Đất hiếm và kim loại hiếm.

4.3. Khoáng sản không kim loại, khoáng chất công nghiệp:

 4.3.1. Nguyên liệu hoá và phân bón;

 4.3.2. Nguyên liệu gốm sứ thuỷ tinh, vật liệu chịu lửa;

 4.3.3. Nguyên liệu kỹ thuật và các nguyên liệu khác;

 4.3.4. Đá quý;

 4.3.5. Vật liệu xây dựng;

 4.3.6. Muối khoáng;

 4.3.7. Nước khoáng.

V. KẾT LUẬN

Đây là công trình nghiên cứu trong một lĩnh vực mới, rất cần thiết cho Bảo tàng Địa chất và các cơ sở lưu giữ mẫu vật địa chất. Bài báo đã nêu được nội dung và phương pháp phân loại mẫu vật địa chất trên một cơ sở lập luận chặt chẽ, có thể đáp ứng yêu cầu quản lý mẫu vật phục vụ cho các nhiệm vụ của một Bảo tàng chuyên ngành địa chất cũng như đối với các cơ sở lưu giữ mẫu vật địa chất. Tuỳ theo năng lực của mỗi Bảo tàng, có thể thiết lập hệ thống phân loại mẫu vật địa chất có mức độ chi tiết hơn và bổ sung thêm các đơn vị phân loại.

VĂN LIỆU

1. Be-chech-chin A.G., 1961. Khoáng vật học. (Bản dịch của Nguyễn Văn Chiển, 1962), Nxb Giáo dục, Hà Nội.

2. Bộ Công nghiệp, 2001. Quy chế tạm thời về lập bản đồ địa chất và điều tra khoáng sản tỷ lệ 1:50.000 (1:25.000). Phụ lục 22 và 23. Hà Nội.

3. Nguyễn Quang, 2006. Nội dung và phương pháp trưng bày của Bảo tàng Địa chất. Kỷ yếu Hội nghị khoa học Khoa Địa chất, Đại học Khoa học tự nhiên, ĐHQG Hà Nội, tr.110-117.

4. Nguyễn Văn Chiển, Trịnh Ích, Phan Trường Thị, 1998. Thạch học. Nxb Giao thông Vận tải, Hà Nội.

5. Nguyễn Văn Chữ, 1998. Địa chất khoáng sản. Nxb Giao thông Vận tải, Hà Nội.

6. Prentice-Hall Inc., 1998. Mineralogy. p. 230.

7. Tạ Hoà Phương, 2004. Cổ sinh vât học. Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.