ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT VÀ BIẾN CHẤT VÙNG TẠ KHOA
QUA KẾT QUẢ ĐO VẼ 1:50.000 NHÓM TỜ YÊN CHÂU

LÊ THANH HỰU, ĐINH CÔNG HÙNG

Liên đoàn Bản đồ Địa chất Miền Bắc, Nguyễn Văn Cừ, Long Biên, Hà Nội

Tóm tắt: Các thành tạo địa chất thuộc nếp lồi Tạ Khoa là một bộ phận của cấu trúc Sông Đà, gồm 3 hệ tầng: Nậm Sập (D1-2 ns), Bản Cải (D3 bc)  và Đa Niêng (C1 đn) có thành phần ban đầu là các trầm tích lục nguyên, lục nguyên-silic, lục nguyên chứa carbonat và carbonat. Các đá bị biến chất qua nhiều giai đoạn, nhưng mạnh mẽ nhất có lẽ vào giai đoạn cuối Paleozoi muộn. Trên cơ sở tổ hợp cộng sinh khoáng vật đặc trưng đã phân chia được 4 đới biến chất tương ứng với 3 tướng (amphibolit, epiđot-amphibolit và đá phiến lục). Bài báo giới thiệu những nét chính về đặc điểm địa chất và biến chất của các thành tạo địa chất vùng Tạ Khoa.


I. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT

Kết quả đo vẽ địa chất tỷ lệ 1:50.000 nhóm tờ Yên Châu đã xác định cấu trúc nếp lồi Tạ Khoa được cấu thành bởi các trầm tích Paleozoi giữa-muộn, gồm các hệ tầng Nậm Sập, Bản Cải và Đa Niêng.

1. Hệ tầng Nậm Sập (D1-2 ns): Các đá được xếp vào hệ tầng Nậm Sập lộ ra chủ yếu ở nhân nếp lồi Tạ Khoa, phân bố ở các vùng Chim Vàn, Tà Hộc, Tạ Khoa, Song Pe... Các đá của hệ tầng có đặc điểm chung là bị biến chất và biến dạng mạnh mẽ, nhiều nơi quan sát thấy thế nằm của đá dốc đứng hoặc đảo lộn, bị phong hoá, gây khó khăn cho công tác khảo sát địa chất. Kết quả đo vẽ các mặt cắt chi tiết: Tà Hộc, Sập Việt và dọc quốc lộ 13A cho thấy hệ tầng có bề dày 1230-1280 m, gồm 2 tập:

- Tập 1: Thành phần đá ban đầu của tập là cát kết, cát bột kết, đá phiến sét phân lớp mỏng đến trung bình; chúng bị biến chất  nhiệt động địa phương mạnh mẽ tạo thành đá phiến thạch anh - biotit, đá phiến thạch anh - felspat-biotit-sillimanit-corđierit. Ở trung tâm vòm nhiệt (vùng từ cầu Tạ Khoa đến Bản Phố) đá có hiện tượng migmatit hoá (Ảnh 1), thường có màu xám, xám sáng. Cát bột kết và đá phiến sét bị biến chất yếu thành đá phiến sét-sericit-chlorit ở vùng Bản Mòng chứa hoá thạch Tay cuộn và Bọ ba thuỳ tuổi Đevon sớm-giữa. Dày 610-710 m. Quan hệ dưới chưa rõ.

- Tập 2:  Phần dưới bắt đầu bằng đá sét vôi bị biến chất thành đá phiến thạch anh - felspat-điopsiđ xen các lớp cát bột kết chứa vôi, đá phiến sét phân lớp mỏng đến trung bình bị biến chất thành đá phiến thạch anh - felspat-epiđot-calcit, đá phiến thạch anh - điopsiđ-epiđot, đá phiến calcit-felspat-điopsiđ (Ảnh 2), đá phiến thạch anh - felspat-mica, đá phiến thạch anh - mica. Dày 620-1310 m.

Thành phần khoáng vật các đá của hệ tầng được trình bày trong Bảng 1 và 2.

2. Hệ tầng Bản Cải (D3 bc): Lộ bao quanh các thành tạo của hệ tầng Nậm Sập, các đá của hệ tầng cũng bị biến chất, nhưng yếu hơn so với các đá của hệ tầng Nậm Sập và bị vò nhàu uốn nếp mạnh mẽ. Theo các mặt cắt Tà Hộc, quốc lộ 13A, Sập Việt,...  hệ tầng có bề dày 260-1410 m, được chia thành 2 tập:



 

Hình 1. Sơ đồ tướng biến chất vùng Tạ Khoa


- Tập 1: phần dưới gồm cát bột kết, sét bột kết, đá phiến sét màu xám, xám sẫm. Cát bột kết ở các vùng Bản Tra, Bản Mong chứa hoá thạch Vỏ nón tuổi Đevon muộn. Phần trên chủ yếu là đá phiến sét-silic, đá phiến silic-sét xám đen xen sét bột kết; đôi nơi trong  đá phiến sét-silic có xen lớp quặng mangan dày 1-2 cm, màu nâu đen. Dày: 180-990 m.

- Tập 2: đá vôi, đá vôi sét phân lớp mỏng đến trung bình, có cấu tạo sọc dải, xen ít lớp mỏng đá phiến silic và đá vôi-silic có cấu tạo vân dải sặc sỡ. Dày: 80-470 m.

3. Hệ tầng Đa Niêng (C1 đn): Hệ tầng tạo thành dải không lớn, bao quanh các đá của hệ tầng Bản Cải. Thành phần gồm đá vôi vi hạt, hạt nhỏ, màu xám đen, phân lớp trung bình đến dày. Phần trên chủ yếu là đá vôi dạng khối xen ít đá vôi sét, đá vôi-silic màu xám, phân lớp mỏng; đá vôi chứa hoá thạch Trùng lỗ tuổi Carbon sớm. Nhiều nơi,  đá vôi hệ tầng Đa Niêng bị tái kết tinh, hoa hoá màu trắng, trắng xám. Dày: 300 m.



II. ĐẶC ĐIỂM BIẾN CHẤT

Quá trình đo vẽ địa chất các mặt cắt cắt qua cấu trúc nếp lồi Tạ Khoa đã thu thập và phân tích hơn 200 mẫu lát mỏng thạch học. Kết quả nghiên cứu tổ hợp cộng sinh khoáng vật cũng như đặc điểm kiến trúc và cấu tạo, nhận thấy các đá trầm tích trong vùng đã trải qua nhiều giai đoạn biến chất, nhưng mạnh mẽ nhất có lẽ vào giai đoạn cuối Paleozoi muộn còn để lại đặc điểm phân đới, được thể hiện trên sơ đồ tướng biến chất (Hình 1). Dựa vào tổ hợp cộng sinh khoáng vật, có thể phân chia được 4 đới biến chất:

+ Đới 1: có tổ hợp khoáng vật tương ứng với tướng amphibolit. Trung tâm của đới này phân bố theo phương TB-ĐN ở hai bên cầu Tạ Khoa, kéo dài tới Bản Phố. Rộng 4-5 km, dài 8-10 km, trùng với một phần diện tích các thành tạo lục nguyên của tập 1, hệ tầng Nậm Sập. Các tổ hợp cộng sinh khoáng vật đặc trưng gồm:

- Thạch anh + plagioclas + felspat kali + biotit+sillimanit+granat;

- Thạch anh + plagioclas + felspat kali + biotit + sillimanit + corđierit;

- Thạch anh + plagioclas+felspat+biotit;

- Thạch anh + felspat+biotit+sillimanit;

- Thạch anh + plagioclas + felspat + biotit + muscovit + corđierit.

+ Đới 2: có tổ hợp khoáng vật tương ứng với tướng epiđot-amphibolit. Đới có diện phân bố khá rộng, bao quanh đới 1 ở cả hai bên bờ sông Đà. Phía TN sông Đà đới rộng 3-4 km, kéo dài từ Tà Hộc tới Mường Khoa chồng lên các đá lục nguyên tập 1 và lục nguyên - carbonat tập 2 của hệ tầng Nậm Sập, được đặc trưng bởi các tổ hợp cộng sinh khoáng vật:

- Thạch anh + plagioclas + biotit + muscovit;

- Thạch anh + biotit+muscovit+granat;

- Thạch anh + chlorit+biotit+corđierit;

- Thạch anh + felspat+điopsiđ+biotit;

- Thạch anh + felspat + calcit + điopsiđ + epiđot;

- Thạch anh + chlorit + điopsiđ + calcit;

- Thạch anh + amphibol + calcit + felspat + epiđot.

+ Đới 3: có tổ hợp khoáng vật đặc trưng tương ứng đới biotit của tướng đá phiến lục. Đới 3 tạo thành hai dải bao quanh đới 2. Dải phía TN kéo dài từ Bản Mong qua Bản Chẹn đến bản Cò Mi; dải ĐB từ Bản Vàn xuống đến bản Pe Trong, được đặc trưng bới các tổ hợp cộng sinh khoáng vật:

- Thạch anh + sericit + chlorit + muscovit + biotit;

- Thạch anh + plagioclas + sericit + chlorit + muscovit + biotit;

- Thạch anh + biotit + epiđot + calcit;

- Calcit + tremolit + chlorit.

+ Đới 4: có tổ hợp khoáng vật tương ứng với đới sericit-chlorit của tướng đá phiến lục, là đới biến chất ngoài cùng, bao quanh đới 3, có diện phân bố chồng lên chủ yếu các đá trầm tích của các hệ tầng Bản Cải và Đa Niêng. Được đặc trưng bởi tổ hợp khoáng vật:

- Thạch anh + plagioclas+sericit+chlorit;

- Thạch anh + sericit+chlorit;

- Calcit-sericit + thạch anh.

Từ các tổ hợp cộng sinh khoáng vật của đới 1 và đới 2 nêu trên, có thể nhận thấy các đá biến chất ở vùng Tạ Khoa thuộc loạt áp suất thấp, liên quan đến vòm granit ẩn chưa xuất lộ.

III. ĐẶC ĐIỂM KHOÁNG VẬT

Tổng hợp kết quả phân tích mẫu lát mỏng cho thấy các đá biến chất có thành phần khá đa dạng, chứa các tổ hợp cộng sinh khoáng vật khác nhau thuộc các đới biến chất từ thấp đến cao. Dưới đây là đặc điểm một số khoáng vật chính:

- Biotit: là khoáng vật phổ biến nhất, có mặt trong các đá từ đới 1 đến đới 3 và đi cùng với các khoáng vật khác trong các đá lục nguyên. Trong đới 3, biotit gặp dưới dạng các ban tinh, kích thước thay đổi từ 0,5 đến 1,5 mm (Ảnh 3). Hình dạng và kích thước có xu hướng giảm dần từ đới biến chất cao tới đới biến chất thấp và thành phần hoá học cũng có sự thay đổi. Biotit trong đới 1 có độ chứa magnesi khá cao, dao động từ 0,51 đến 0,85, nhưng độ chứa sắt thấp (0,15-0,41); trong đới 2 có độ chứa magnesi: 0,43-0,54;  độ chứa sắt: 0,45-0,56, tương quan gần bằng nhau. Trong đới 3, độ chứa magnesi 0,56-0,59; độ chứa sắt: 0,41-0,44, như vậy có sự khác nhau rõ ràng giữa các đới 1 và 2. Phản ánh độ chứa magnesi giảm dần từ đới biến chất cao (ở trong) ra đới biến chất thấp (ở ngoài), còn độ chứa sắt thì ngược lại.

- Muscovit: cũng thường gặp trong các đới biến chất, nhưng phổ biến trong đới 2 và thường đi cùng với biotit tạo thành tấm, vảy, kích thước trung bình; ở đới 3 và 4, kích thước nhỏ dần và thường tạo thành tập hợp vi vảy biến tinh đi cùng với các khoáng vật khác.

- Plagioclas: là khoáng vật hay gặp trong các đới. Hình dạng và kích thước các hạt cũng giảm dần từ đới trong ra đới ngoài. Các kết quả phân tích vi dò (Bảng 3) cho thấy plagioclas trong đới 1 (biến chất cao hơn) có độ bazơ cao hơn so với plagioclas trong đới biến chất thấp.

- Sillimanit: là khoáng vật gặp trong các đá lục nguyên bị biến chất trong đới 1 và 2. Hình dạng kim, que, hoặc dạng sợi tụ thành đám hoặc dạng bó (Ảnh 4), kích thước từ 0,3 mm đến 1 cm và đi cùng với biotit, muscovit.

- Corđierit: gặp ở dạng ban biến tinh trong đá phiến thuộc đới 1 và 2, kích thước từ vài milimet đến 1,5 cm, phân bố trên nền vảy hạt biến tinh gồm thạch anh, felspat, biotit, muscovit. Corđierit không màu hoặc hơi phớt vàng thường bị pinit hoá (Ảnh 5).

- Granat: chỉ gặp dạng hạt nhỏ với hàm lượng không đáng kể trong các đá thuộc đới 1 và đới 2.

- Sericit, chlorit: phân bố chủ yếu ở đới 3 và 4, thường cộng sinh chặt chẽ với nhau trong các đá sét kết hoặc ở các phần xi măng thành phần sét trong cát kết, cát bột kết bị tái kết tinh.

- Điopsiđ: chỉ gặp chủ yếu trong đới 2, được thành tạo do biến chất từ các đá lục nguyên chứa vôi hoặc sét vôi. Tinh thể có hình dạng kéo dài, kích thước nhỏ, không màu, độ nổi cao và rất dễ phân biệt với các khoáng vật khác (Ảnh 6).

- Actinolit: gặp trong các tổ hợp khoáng vật biến chất từ các đá có nguồn gốc chứa vôi, phân bố ở xa vòm nhiệt hơn các đá có chứa điopsiđ.

IV. VÀI NÉT VỀ LỊCH SỬ BIẾN CHẤT CỦA CẤU TRÚC TẠ KHOA

1) Việc đo vẽ bản đồ đã giúp thu thập được hoá thạch Tay cuộn và Bọ ba thuỳ trong đá phiến sét-sericit-chlorit, cát bột kết bị biến chất (xi măng cát bột biến dư) ở vùng Bản Mòng thuộc hệ tầng Nậm Sập tuổi Đevon sớm cách xa trung tâm vòm nhiệt, hoá thạch Vỏ nón trong cát bột kết bị biến chất ở vùng Bản Tra và Bản Mòng tuổi Đevon muộn và hoá thạch Trùng lỗ trong đá vôi của hệ tầng Đa Niêng. Các hoá thạch trên đều nằm trong đới biến chất sericit-chlorit của tướng đá phiến lục; có thể coi đây là phông biến chất của các hệ tầng này.

2) Giai đoạn biến chất nhiệt động mạnh mẽ nhất để tạo nên các đới biến chất có lẽ được thành tạo vào giai đoạn cuối Paleozoi muộn, liên quan đến vòm granit ẩn (?) mà trung tâm của vòm nhiệt thuộc vùng hai bên đầu cầu Tạ Khoa, đặc trưng bởi kiểu biến chất nhiệt độ cao, áp suất thấp

Bảng 1. Thành phần khoáng vật các đá lục nguyên bị biến chất thuộc hệ tầng Nậm Sập 

                                                                                                                                                                                                

TT

Số  hiệu mẫu

Tên đá

Kiến trúc

Cấu tạo

Thành phần khoáng vật (%)

Các khoáng

vật khác

Các mẫu có thành

phần tương tự

q

pl

fpk

bt

mus

ser

sil

co

gr

1

YC.1217/4

Đá phiến thạch anh - felspat-corđierit-biotit-sillimanit

Ban biến tinh nền

Phiến

22

28

 

15,0

 

 

5

25,0

 

tu (1,5%), qu (0,5), zr

YC.1242/2

2

YC.1218/1

Đá phiến felspat-biotit-corđierit - thạch anh

Vảy hạt biến tinh

nt

6,80

47,5

10,70

22

 

 

 

12

 

tu (1%), zr, qu

YC.1223/5, YC.1217/2

3

YC.1221

Đá phiến thạch anh - felspat-biotit-sillimanit-granat

nt

nt

44-45

13-15

8-10

20-22

1

 

8-10

 

ít

tu, qu, zr

YC.1219/2, YC.1223, YC.1226/2, YC.1227/3

4

YC.1221/1

Đá phiến thạch anh - biotit

nt

nt

73-74

8-10

 

17-18

 

 

 

 

 

zr, qu

 

5

YC.1225/6

Đá phiến felspat-biotit

nt

nt

2-3

13-15

63-64

18-20

 

 

 

 

 

qu, zr (1%)

 

6

YC.1227/4

Đá phiến thạch anh - felspat-biotit

Vảy hạt biến tinh

 

40

2-3

37-38

17-18

1-2

 

 

 

 

tu, zr, ap, qu (1%)

YC.1221/1, YC.1227/3

7

YC.1233/3

Đá phiến thạch anh - hai mica

nt

nt

72-73

3-5

2-3

18-20

 

 

 

 

tu (1%), zr, qu (1%)

YC.1233/7, YC.1232, YC.9679, YC.9045

8

YC.1233/8

Đá phiến felspat - thạch anh - hai mica - sillimanit

nt

nt

25-27

3-5

37-39

12-15

 

 

 

 

tu (1%), zr, qu

YC.1227/8, YC.1240

9

YC.1241/1

Đá phiến mica - thạch anh - felspat-sillimanit

nt

nt

38

1-2

8-10

5-6

37-38

 

7-8

 

 

ep (ít), tu, zr, qu (ít)

 

10

YC.1242/6

Đá phiến thạch anh - hai mica-sillimanit

nt

nt

65-67

7-8

 

22-25

 

1-2

 

 

qu (1-2%), zr, tu

YC.9656

11

YC.1242/7

Đá phiến thạch anh - felspat - hai mica

nt

nt

68-69

13-17

 

13-15

 

 

 

 

tu, sf, zr, qu (1%)

YC.1245/1, YC.1230/1

12

YC.1243

Đá phiến mica thạch anh - felspat

nt

nt

37-38

17-18

2-3

 

40

 

 

 

qu (2-3%), ep

 

13

YC.1256/5

Đá phiến thạch anh - mica-felspat

Hạt vảy biến tinh

nt

47-48

1-2

14-15

33-37

 

 

 

tu, qu

 

14

YC.1264/9

Đá phiến thạch anh - mica-felspat

nt

nt

77-78

5-7

 

1-2

13-15

 

 

 

cal, tu, ap, zr, qu (1%)

YC.1255/1, YC.1265/2, YC.10005, YC.1249/6, YC.1267

 Bảng 2. Thành phần khoáng vật các đá lục nguyên - carbonat bị biến chất thuộc hệ tầng Nậm Sập

TT

Số hiệu mẫu

Tên đá

Kiến trúc

Cấu  tạo

Thành phần khoáng vật (%)

Các khoáng

vật khác

Các mẫu có thành phần tương tự

q

pl

fpk

dp

act

bt (cl)

cal

ep

scp

sph

1

YC.1243/4

Đá phiến felspat-điopsiđ - thạch anh

Hạtbiến tinh

Định hướng

(phiến)

13-15

63-64

 

18-20

 

1,00

 

ít

 

ít

qu (2%)

YC.9673

2

YC.1244/1

Đá phiến calcit-felspat-điopsiđ

nt

nt

3-5

35-38

 

18-20

 

 

35-37

1,0

2-3

ít

qu (1%)

 

3

YC.1253/3

Đá phiến thạch anh - điopsiđ-felspat-calcit-epiđot

nt

nt

28-30

5-7

mir

15-18

28-30

 

 

10-12

7-8

 

 

sf, qu (1%)

 

4

YC.1254/2

Đá phiến thạch anh - điopsiđ-epiđot

nt

nt

51-52

1-2

3-5

25-27

 

2-3

2-3

10-12

 

 

sf, ap, tu, qu (1%)

 

5

YC.2987/1

Đá phiến thạch anh - felspat-actinolit

nt

nt

63-64

13-15

 

 

18-20

 

 

2-3

 

 

qu (1%)

YC.9760

6

YC.2989/2

Đá phiến thạch anh - điopsiđ-epiđot-calcit

nt

nt

40-41

1-2

 

33-35

 

1-2

7-8

13-15

 

ít

qu (1%)

YC.1246/1, YC.9757/1

7

YC.2990

Đá phiến thạch anh - felspat-điopsiđ

nt

nt

54-56

13-15

 

27-28

 

ít

 

2-3

 

ít

ap, zr, qu (1%)

YC.9037/4

8

YC.2994

Đá phiến actinolit - thạch anh - epiđot

nt

nt

13-15

3-5

 

 

65-67

2-3

 

 

 

1-2

qu, cal, zr (1%)

YC.1251/8

9

YC.9039/12

Đá phiến calcit-điopsiđ-epiđot-granat

nt

nt

 

1-2

 

30-32

 

3-5

33-35

26-28

 

1-2

qu (1%)

 

10

YC.9677/3

Đá hoa có điopsiđ

nt

nt

 

3,0

 

7-9

 

 

86-88

 

 

1-2

qu (1%)

 

Bảng 3. Thành phần khoáng vật của các đá hệ tầng Nậm Sập (Phân tích bằng phương pháp vi dò)

TT

Số hiệu mẫu

Tên đá

Khoáng vật

Hàm lượng (%)

Công thức khoáng vật

Độ chứa Mg và Fe

SiO2

Al2O3

MgO

CaO

K2O

Na2O

MnO

TiO2

FeO

Fe2O3

H2O

Tổng

Mg/
Mg+Fe

Fe/Fe+Mg

1

YC9655/1-B2

Đá phiến thạch anh - felspat-2 mica- sillimanit

Biotit

45,02

36,86

2,40

-

10,15

-

-

-

0,70

-

4,40

99,53

K0,86Mg0,24Fe2+0,04Al2,88
Si2,99O10(OH)2

0,85

0,15

2

YC1221-B2

Đá phiến thạch anh - felspat - biotit-sillimanit-granat

Biotit

38,35

24,79

7,81

-

10,80

-

-

2,19

11,28

-

4,10

99,32

K1Mg0,84Fe2+0,68Al2,12Si2,78Ti0,12O10(OH)2

0,51

0,41

Labrađor

51,02

29,86

-

13,05

0,18

4,30

-

-

-

0,82

-

99,23

Na0,38K0,01Ca0,64
Al1,62 Fe3+0,03Si2,34O8

-

-

3

YC1127/4-B3

Đá phiến thạch anh - felspat - biotit

Biotit

39,18

17,84

13,93

-

9,71

-

0,11

2,50

12,44

-

4,0

99,71

K0,9Mg1,51Mn0,01Fe2+0,76Al1,53Si2,85Ti0,14O10(OH)2

0,63

0,31

Labrađor

50,02

31,80

-

13,70

-

4,20

-

-

-

0,25

-

99,79

Na0,36Ca0,67Al1,71Fe3+0,01
Si2,28O8

-

-

4

YC1241/1-B3

Đá phiến thạch anh - 2 mica - felspat - sillimanit

Biotit

39,0

22,86

7,18

-

9,68

-

-

0,36

16,50

-

4,20

99,78

K0,91Mg0,79Fe2+1,01Al1,98Si2,87Ti0,02O10(OH)2

0,43

0,56

5

YC1242/6-B3

Đá phiến thạch anh - 2 mica - felspat - sillimanit

Biotit

37,82

19,20

11,38

-

9,64

-

0,46

3,05

13,64

-

4,0

99,19

K0,91Mg1,25Mn0,03Fe2+0,84Al1,67Si2,79Ti0,17O10(OH)2

0,54

0,45

Albit

68,05

19,50

-

1,10

0,10

10,01

-

-

-

0,98

-

99,72

Na0,85K0,01Ca0,05Al1,01Fe3+0,03Si2,98O8

-

-


3) Giai đoạn biến chất tiếp theo có liên quan với hoạt động phun trào hệ tầng Viên Nam và xâm nhập phức hệ Ba Vì tuổi Permi muộn và các thành tạo xâm nhập granit phức hệ Phia Bioc tuổi Trias muộn đã gây sừng hoá ở các đá của hệ tầng Nậm Sập, Bản Cải và Đa Niêng đã bị biến chất ở giai đoạn trước. Chính quá trình này đã làm phức tạp hoá đặc điểm địa chất và biến chất của vùng.

V. KẾT LUẬN

Nếp lồi Tạ Khoa được cấu thành bởi các trầm tích lục nguyên của hệ tầng Nặm Sập, lục nguyên - carbonat của hệ tầng Bản Cải, lục nguyên - silic và carbonat của hệ tầng Đa Niêng. Các đá ở đây đã trải qua 3 giai đoạn biến chất, biến dạng phức tạp. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu thạch học, các tác giả đã thành lập được sơ đồ tướng biến chất vùng Tạ Khoa, trên đó thể hiện 4 đới biến chất từ trong ra ngoài, gồm:

Đới 1: tương ứng với tướng amphibolit;

Đới 2: tương ứng với tướng epiđot-amphibolit;

Đới 3 (biotit): tương ứng với tướng đá phiến lục

Đới 4 (sericit-chlorit): tương ứng với tướng đá phiến lục.

Các đới biến chất này thuộc kiểu biến chất nhiệt độ cao, áp suất thấp.

VĂN LIỆU

1. Đinh Hữu Minh, 2003. Cấu trúc địa chất và đặc điểm quặng hoá sulfur nickel-đồng mỏ Bản Phúc, Sơn La. Luận án Tiến sĩ Địa chất. Thư viện Quốc gia, Hà Nội.

2. Đovjikov A.E. (Chủ biên), 1965. Địa chất miền Bắc Việt Nam. Nxb KH và KT, Hà Nội (bản tiếng Việt, 1971).

3. Lê Thạc Xinh, Hoàng Trí Nghị, 1964. Cấu trúc địa chất vùng Tạ Khoa. Bản đồ địa chất, 33 : 9-12, Hà Nội.

4. Lê Thanh Hựu (Chủ biên), 2007. Báo cáo Địa chất và khoáng sản nhóm tờ Yên Châu tỷ lệ 1:50.000. Lưu trữ Địa chất, Hà Nội.

5. Nguyễn Xuân Bao (Chủ biên), 2005. Địa chất và khoáng sản tờ Vạn Yên. Thuyết minh kèm theo Bản đồ địa chất tờ Vạn Yên tỷ lệ 1/200.000. Cục ĐC&KS VN, Hà Nội.

6. Nguyễn Xuân Tùng, 1964. Đặc điểm thạch học của phức hệ biến chất Tạ Khoa. Tập san Địa chất, 32 : 3-8; 33 : 3-8, Hà Nội.

7. Nguyễn Xuân Tùng, Trần Văn Trị (Đồng chủ biên), 1992. Thành hệ địa chất và địa động lực Việt Nam. Nxb KH và KT, Hà Nội, 274 tr..