CHUYỂN ĐỔI CẤP TRỮ LƯỢNG VÀ CẤP TÀI NGUYÊN
MỎ LATERIT TÂN AN, XĂ TÂN AN, HUYỆN VĨNH CỬU, TỈNH ĐỒNG NAI

NGUYỄN MAI QUÂN, LÊ VĂN LƯỢNG

Văn pḥng Hội đồng Đánh giá trữ lượng khoáng sản
Số 6, Phạm Ngũ Lăo, Hà Nội

Tóm tắt: Điều 10 Quy định về phân cấp trữ lượng và tài nguyên khoáng sản rắn được ban hành tại Quyết định số 06/2006/QĐ-BTNMT ngày 07/06/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường yêu cầu cấp trữ lượng và cấp tài nguyên khoáng sản rắn phân theo các quy định trước đây phải được chuyển đổi sang cấp trữ lượng và cấp tài nguyên theo Quy định này. Tổ chức, cá nhân được giao quản lư mỏ hoặc tài liệu điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản, khảo sát (t́m kiếm), thăm ḍ mỏ có trách nhiệm thực hiện công tác chuyển đổi cấp trữ lượng và cấp tài nguyên khoáng sản các mỏ đó. Đến nay, 36 báo cáo chuyển đổi cấp trữ lượng và cấp tài nguyên khoáng sản rắn đă được Hội đồng Đánh giá trữ lượng khoáng sản xem xét, công nhận. Tuy nhiên, nhiều tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động khoáng sản c̣n lúng túng trong việc chuyển đổi cấp trữ lượng và cấp tài nguyên khoáng sản răn. Bài báo lấy thí dụ về công tác chuyển đổi cấp trữ lượng và cấp tài nguyên laterit mỏ Tân An thuộc xă Tân An, huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai để tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động khoáng sản hiểu rơ và thực hiện tốt công tác này, góp phần vào việc hoàn thành kế hoạch công tác này cuối năm 2010.


Để đáp ứng nhu cầu về phụ gia cho sản xuất xi măng hỗn hợp PCB của một loạt các nhà máy xi măng đă và đang xây dựng tại Nam Bộ, trong đó có Nhà máy Xi măng Hà Tiên 2, Công ty Xi măng Hà Tiên 2 đă thăm ḍ laterit ở suối Bà Vân, Tân An, Vĩnh An, tỉnh Đồng Nai (khi khai thác chuyển thành mỏ laterit Tân An, xă Tân An, huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai).

Báo cáo kết quả thăm ḍ mỏ laterit Tân An được Hội đồng Xét duyệt trữ lượng khoáng sản (nay là Hội đồng Đánh giá trữ lượng khoáng sản) phê duyệt tại Quyết định số 221/QĐHĐ, ngày 24/12/1993 với trữ lượng laterit ở trạng thái tự nhiên được thể hiện ở Bảng 1.


Bảng 1. Trữ lượng mỏ laterit Tân An

Cấp trữ lượng

Trữ lượng laterit (ngh́n tấn)

B

1.040

C1

2.000

C2

1.500

B+C1+C2

4.540

Bảng 2. Trữ lượng mỏ laterit Tân An khai thác c̣n lại đến 20 /5 /2007

Cấp trữ lượng

Trữ lượng laterit (ngh́n tấn)

Được duyệt

Đă khai thác

C̣n lại

B

1040

280

760

C1

2.000

450

1.550

C2

1.500

120

1.380

B+C1+C2

4.540

850

3.690

Thực hiện Quyết định số 06/2006/QĐ – BTNMT, ngày 07/6/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Quy định về phân cấp trữ lượng và tài nguyên khoáng sản rắn và Công văn số 3006/QĐ-BTNMT, ngày 14/7/2006 về việc thực hiện Quyết định số 06/2006/QĐ-BTNMT, ngày 07/06/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Công ty Xi măng Hà Tiên 2 đă thực hiện công tác chuyển đổi cấp trữ lượng và cấp tài nguyên laterit Tân An và đă được Hội đồng Đánh giá trữ lượng khoáng sản công nhận tại Quyết định số 29/QĐ-HĐTL/CĐ, ngày 21/6/2007.

I. SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TÁC THĂM D̉

1.  Đặc điểm địa chất mỏ:

Mỏ laterit Tân An nằm trong địa phận xă Tân An, huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai. Kết quả công tác đo vẽ địa chất tỷ lệ 1/2000 đă xác định cấu trúc địa chất của mỏ rất đơn giản, chỉ gồm có thành tạo trầm tích lục nguyên được xếp vào Hệ tầng La Ngà (J1-2 ln), thành tạo vỏ phong hoá trên các trầm tích Jura và các tích tụ hiện đại bở rời được xếp tuổi Đệ tứ không phân chia (aQ).

a. Các thành tạo trầm tích Jura

Trong phạm vi mỏ, các đá hệ tầng La Ngà (J1-2 ln) có cấu tạo phân lớp dạng nhịp rất đặc trưng xen kẽ nhau giữa đá phiến sét, bột kết, đá phiến sét-vôi và bột kết vôi. Khi c̣n tươi, các đá thường có màu xám, xám xanh lục, có kết cấu khá rắn chắc. Khi bị phong hoá, các đá thường chuyển sang màu xám sáng, xám vàng, nâu đỏ vằn vện, kết cấu yếu, mềm bở. Trong phạm vi khu mỏ không gặp các đá c̣n tươi và rắn chắc của Hệ tầng La Ngà. Phần lộ ra trên mặt đất, các đá Hệ tầng La Ngà thường bị phong hoá mạnh mẽ, tạo ra vỏ phong hoá dày 1 - 10 m hoặc hơn. Phần trên cùng của vỏ phong hóa bị laterit hoá mạnh, tạo ra đới phong hoá kiểu ferit, là đối tượng được thăm ḍ và đánh giá để sử dụng làm nguyên liệu điều phối Fe2O3 trong phối liệu xi măng.

Vỏ phong hoá laterit phát triển rộng răi trên toàn bộ diện tích khu mỏ, trên các đá trầm tích thuộc hệ tầng La Ngà (J1-2 ln). Tuy nhiên, bề dày vỏ phong hoá nói chung và của các lớp trong vỏ nói riêng, được phát triển và bảo tồn không đồng đều, chịu ảnh hưởng rất lớn của đặc điểm địa h́nh. Ở các địa h́nh đồi, đỉnh c̣n tương đối rộng, sườn thoải th́ thường gặp vỏ phong hoá có bề dày lớn hơn, ngược lại, ở các địa h́nh sườn có độ dốc lớn hoặc ở hẻm suối bị bào ṃn nhiều th́ vỏ phong hoá thường có bề dày nhỏ.

Theo các tài liệu lỗ khoan đă được thi công trên mỏ th́ vỏ phong hoá ở đây có bề dày lớn nhất đến 9 - 10 m hoặc hơn, mỏng nhất là 1 - 2 m. Từ trên mặt trở xuống có các đặc điểm như sau:

- Lớp đất thổ nhưỡng: dày 0 - 0,5 m, gồm đất nâu gụ, dăm, cục hoặc kết vón laterit lẫn rễ cây cỏ. Một số mẫu hoá lấy trong lớp này cũng cho hàm lượng Fe2O3 khá cao, đạt yêu cầu công nghiệp.

- Lớp laterit giàu sắt (ferit): dày 0,5 - 4 m, thường có màu nâu sẫm, nâu đỏ, nâu đen, đôi chỗ xám đen. Thành phần chủ yếu là kết vón laterit, chiếm 50 - 80%, sét 20 - 50%. Đây chính là lớp sản phẩm được quan tâm, đối tượng được thăm ḍ đánh giá. Hàm lượng Fe2O3 thường trên 35%, Al2O3 thường dưới 16%.

- Lớp laterit giàu nhôm (alit): dày 0,5 - 3,0 m, có nơi có thể dày hơn. Phần phía trên gồm chủ yếu kết vón nâu nhạt, đôi chỗ màu nâu sẫm xen lẫn sét nâu nhạt chuyển dần xuống kết vón nâu nhạt xen lốm đốm sét trắng. Kết vón thường chiếm 30 - 40%, sét 60 - 70%. Hàm lượng Fe2O3 thường trên 35%, Al2O3 thường trên 16%.

- Lớp đất sét: dày 0,5 - 4,0 m, phần phía trên loang lổ nhiều màu từ vàng nhạt, nâu nhạt đến nâu sẫm, tím đỏ,… chuyển xuống dưới vàng nhạt, xám sáng, trắng (kaolin). Vài nơi ở phần thấp c̣n thấy được biểu hiện của phân lớp nguyên thuỷ.

b. Các tích tụ bở rời hiện đại (aQ)

Trong phạm vi khu mỏ Tân An, các trầm tích hiện đại phát triển rất hạn chế, chỉ có ở suối Bà Vân, nhưng không liên tục và ở một vài nhánh suối khác, dày 0,5 - 1,0 m. Thành phần tích tụ chủ yếu gồm có cuội, sỏi, dăm, sạn ở phần đáy và cát bùn, mùn thực vật ở phần trên. Cuội, sỏi, dăm đa khoáng gồm thạch anh và các vón cục hoặc mảnh dăm nâu sẫm từ laterit .

II.  TÍNH TRỮ LƯỢNG VÀ TÀI NGUYÊN LATERIT

1. Về phân nhóm mỏ và mạng lưới công tŕnh thăm ḍ

Mỏ laterit Tân An, huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai có cấu trúc địa chất tương đối đơn giản, thân khoáng có dạng lớp phủ. Đối tượng thăm ḍ laterit thực chất là các tập đá laterit phong hoá. Thân khoáng nằm lộ thiên ngay trên mặt địa h́nh. Đặc điểm biến đổi các thông số địa chất thân khoáng tương đối ổn định theo các hướng. Căn cứ theo quy phạm sử dụng phân cấp trữ lượng các mỏ đá sét năm 1982 của Liên Xô (cũ), mỏ laterit Tân An được xếp vào nhóm mỏ 1b.

Đối với nhóm mỏ này phải thăm ḍ đến trữ lượng cấp B và C1.

Mạng lưới công tŕnh thăm ḍ theo quy phạm đối với trữ lượng cấp B là 100 x 100 m và cấp C1 là (100 x 100) - (150x150) m.

Mạng lưới khoan thực tế ở khu thăm ḍ cấp B là 100x100m, khu cấp thăm ḍ cấp C1 là 150-150 m.

2. Tính trữ lượng

a.  Chỉ tiêu tính trữ lượng

Trữ lượng mỏ laterit Tân An được khoanh nối theo chỉ tiêu tạm thời số: 221/QĐHĐ ngày 24 tháng 12 năm 1993 theo công văn đề nghị số 264-XMHT2/KTSX, ngày 29/10/1993 của Công ty Xi măng Hà Tiên 2, như sau:

- Về chất lượng:

+ Hàm lượng theo mẫu đơn:

· Hàm lượng Al2O3 £ 16 %.

· Hàm lượng Fe2O3  ³ 35%

Khi một trong hai hàm lượng hoặc cả hai không đạt th́ lấy theo tiêu chuẩn:

    Al2O3 +Fe2O3  ³  51 %.

· Hàm lượng Na2O + K2O  £ 1%

- Về chỉ tiêu chiều dày:

+ Chiều dày tối thiểu của thân laterit tính trữ lượng: ³  1 m.

+ Chiều dày tối thiểu của lớp kẹp tách bỏ: ³ 1 m.

b.  Phương pháp tính trữ lượng

Trữ lượng mỏ laterit Tân An được tính theo phương pháp khối địa chất. Công thức tính trữ lượng Q = S*m*d, trong đó Q là trữ lượng (ngh́n tấn), S là diện tích (ngh́n m2), m là chiều dày trung b́nh khối (m) và d là thể trọng (t/m3).

c. Kết quả tính trữ lượng

Kết quả tính trữ lượng mỏ laterit Tân An được Hội đồng Đánh giá trữ lượng khoáng sản phê duyệt được nêu ở Bảng 1.

d. Xếp cấp trữ lượng: 

Việc xếp cấp trữ lượng ở mỏ laterit Tân An chủ yếu được dựa trên cơ sở mức độ tin cậy về địa chất của công tác thăm ḍ.

Ranh giới trữ lượng cấp B và C1 được khoanh nối trực tiếp qua công tŕnh thăm ḍ, c̣n ranh giới trữ lượng cấp C2 được ngoại suy có giới hạn từ ranh giới trữ lượng cấp C1 với khoảng cách không quá 1/2 khoảng cách công tŕnh đă xác định cho cấp C1.

Phạm vi khối trữ lượng cấp B có mật độ công tŕnh khoan đạt mạng lưới 100 ´ 100 m; các đặc điểm về cấu tạo địa chất bên trong thân khoáng, chất lượng khoáng sản, điều kiện địa chất thủy văn - địa chất công tŕnh đă nghiên cứu chi tiết đủ điều kiện để thiết kế khai thác mỏ.

Khối trữ lượng cấp C1 về cơ bản đảm bảo mật độ công tŕnh khoan thăm ḍ đạt 150 ´ 150 m hoặc 100 ´ 100 m, đặc điểm cấu trúc địa chất mỏ, chất lượng khoáng sản, điều kiện địa chất thủy văn - địa chất công tŕnh được nghiên cứu đủ điều kiện nghiên cứu khả thi về khai thác mỏ.

Các khối trữ lượng cấp C2 là khối ven ŕa biên giới thăm ḍ và nằm kề các khối trữ lượng cấp C1 và cấp B.

Với nguyên tắc phân khối và xếp cấp trữ lượng như trên, báo cáo đă phân được 13 khối trữ lượng, trong đó có 3 khối cấp B, 6 khối cấp C1 và 4 khối cấp C2.

Dựa trên hiện trạng khai thác đến tháng 4/2007 và các số liệu khai thác, Công ty Xi măng Hà Tiên 2 đă tính trữ lượng c̣n lại của mỏ. Nguyên tắc tính dựa trên kết quả thăm ḍ và khai thác của mỏ. Mỏ vẫn được chia làm 13 khối. Chiều dày trung b́nh của khối vẫn dựa vào các công tŕnh thăm ḍ trong khối, thể trọng của mỏ lấy trung b́nh theo số liệu thăm ḍ và khai thác là 2,08 tấn/m3. Chi tiết tính diện tích c̣n lại của các khối đă khai thác dở dang được thống kê tại Bảng 3.

III. CHUYỂN ĐỔI CẤP TRỮ LƯỢNG VÀ CẤP TÀI NGUYÊN LATERIT

1. Về mạng lưới thăm ḍ

Công tác thăm ḍ mỏ laterit Tân An được thực hiện bằng các lỗ khoan theo mạng lưới:

-  Mạng lưới (100 x 100 m) ở khu trung tâm từ tuyến II đến tuyến IX.

- Mạng lưới (150 x 150 m) ở khu phía bắc từ tuyến IX đến tuyến X và phía nam từ tuyến I đến tuyến II.

Chiều sâu các lỗ khoan thăm ḍ đều đạt độ sâu từ 3 đến 5,5 m kể từ mặt địa h́nh để nghiên cứu cấu trúc địa chất mỏ.

So sánh mạng lưới định hướng các công tŕnh thăm ḍ đối với sét, theo Công văn số 3006/BTNMT-VPTL, ngày 14/7/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường th́ mạng lưới trên tương ứng với các cấp trữ lượng 121 và 122.

2.  Đánh giá các yêu cầu về mức độ nghiên cứu của các cấp trữ lượng và cấp tài nguyên.

a. Về mức độ nghiên cứu địa chất

Công tác thăm ḍ mỏ laterit Tân An bao gồm các công việc sau: lập bản đồ địa chất mỏ tỷ lệ 1/2000, mặt cắt địa chất các tuyến tỷ lệ 1/2000, b́nh đồ phân khối trữ lượng 1/2000. Mỏ được thăm ḍ bằng các công tŕnh khoan có tỷ lệ lấy mẫu lơi khoan ≥ 80%. Mạng lưới các công tŕnh thăm ḍ đă thi công ở mỏ cơ bản đạt mạng lưới 100 x 100 m ở khu vực trung tâm, c̣n các khu khác đạt mạng lưới 150 x 150 m. Các công tŕnh khoan thăm ḍ đều cắt qua độ sâu tính trữ lượng. Nh́n chung, công tác thăm ḍ đă làm rơ được các đặc điểm phân bố, h́nh thái điều kiện thế nằm của puzzolan; đă xác định được diện phân bố, các lớp không đạt chỉ tiêu tính trữ lượng trong thân khoáng; đă làm rơ được đặc điểm địa chất thuỷ văn, địa chất công tŕnh, hệ số bóc của mỏ; chất lượng laterit đă nghiên cứu tới mức làm rơ được thành phần khoáng vật, hoá học, tính chất cơ lư và chứng minh được khả  năng sử dụng chúng làm phụ gia sản xuất xi măng porlanđ hỗn hợp, theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 3735-82. Như vậy công tác thăm ḍ đă đạt mức độ nghiên cứu địa chất chắc chắn (mă số 1), tin cậy (mă số 2). Phần thân khoáng ven ŕa, ngoài phạm vi khống chế của các công tŕnh thăm ḍ đạt mức dự tính (mă số 3).


Bảng 3. Diện tích c̣n lại của các khối đang khai thác ở mỏ laterit Tân An (1.000 t)

Số

TT

Khối

TL

TL cấp B

TL cấp C1

TL cấp C2

Trữ lượng các cấp c̣n lại

Duyệt

Đă KT

Duyệt

Đă KT

Duyệt

Đă KT

C̣n lại

1

1-B

310

100

 

 

 

 

210

2

2-B

300

180

 

 

 

 

120

3

3-B

430

 

 

 

 

 

430

Cộng

1.040

280

 

 

 

 

760

4

4-C1

 

 

390

50

 

 

340

5

5-C1

 

 

300

300

 

 

0

6

6-C1

 

 

280

100

 

 

180

7

7-C1

 

 

410

 

 

 

410

8

8-C1

 

 

450

 

 

 

450

9

9-C1

 

 

170

 

 

 

170

Cộng

 

 

2.000

450

 

 

1.550

10

10-C2

 

 

 

 

400

120

280

11

11-C2

 

 

 

 

420

 

420

12

12-C2

 

 

 

 

320

 

320

13

13-C2

 

 

 

 

360

 

360

Cộng

 

 

 

 

1.500

120

1.380

Tổng

1.040

280

2.000

450

1.500

120

3.690

 


b. Về mức độ nghiên cứu khả thi

Báo cáo kết quả thăm ḍ mỏ laterit Tân An được Hội đồng Đánh giá trữ lượng khoáng sản phê duyệt tháng 12/1993. Công ty Xi măng Hà Tiên 2 đă lập báo cáo nghiên cứu khả thi và khai thác laterit được 10 năm và hiện đang tiến hành lập báo cáo nghiên cứu khả thi về khai thác mỏ giai đọan tiếp theo. Trên cơ sở nghiên cứu ban đầu ta thấy nhu cầu phụ gia cho xi măng ở khu vực miền Nam rất lớn, laterit Tân An có chất lượng tốt, được nhiều khách hàng mua; việc đầu tư khai thác mỏ chắc chắn có hiệu quả kinh tế.

Như vậy, đối với mỏ laterit Tân An, đă có báo cáo nghiên cứu khả thi và đă khai thác 10 năm với trữ lượng đă được khai thác là 644 ngh́n tấn, nên đă đạt mức nghiên cứu khả thi (mă số 1).

c. Về hiệu quả kinh tế

Trữ lượng mỏ laterit Tân An đă được khai thác có hiệu quả kinh tế, nên trữ lượng cấp B và C1 có thể xếp vào mức hiệu quả kinh tế (mă số 1).

Như vậy, đối với mỏ laterit Tân An sau khi chuyển đổi sẽ có các cấp trữ lượng và tài nguyên mới là: 121, 122 và 333 theo quy định tại Quyết định số 06/2006/QĐ-BTNMT ngày 07/6/2006.

Trữ lượng cấp B huy động vào khai thác c̣n lại ở mỏ chuyển thành cấp trữ lượng 111. Như vậy, khối 1-B, 2-B, 3-B được đổi thành khối 1-111, 2-111, 3-111.

Trữ lượng cấp C1 huy động vào khai thác c̣n lại ở mỏ chuyển thành cấp trữ lượng 122 và khối  4-C1, 6-C1, 7-C1, 8-C1, 9-C1 được đổi thành khối 4-122, 6-122, 7-122, 8-122, 9-122. Khối 5-C1 đă khai thác hết trữ lượng. Trữ lượng khối  10-C2 đă khai thác một phần lớn trữ lượng nên phần c̣n lại được chuyển đổi sang cấp 122.

Trữ lượng cấp C2 chuyển thành tài nguyên 333 và khối 11-C2, 12-C2, 13-C2 được đổi thành khối 11-333, 12-333 13-333 (chi tiết xem b́nh đồ phân khối trữ lượng và Bảng 4 kèm theo). 


Bảng 4. Kết quả chuyển đổi và tính toán trữ lượng và tài nguyên từng khối
và toàn mỏ
laterit Tân An (1000 tấn)

T́nh h́nh trữ lượng và tài nguyên   tính đến ngày 20/5/2007

Căn cứ xác định mă số
chuyển đổi

T́nh h́nh trữ lượng và tài nguyên laterit sau chuyển đổi

Khối trữ lượng

Cấp trữ lượng

Hiệu quả kinh tế

Mức độ nghiên cứu khả thi

Mức độ nghiên cứu địa chất

Trữ lượng

Tài nguyên

B

C1

C2

121

122

333

1-B

210

 

 

1

1

1

210

 

 

2-B

120

 

 

1

1

1

120

 

 

3-B

430

 

 

1

1

1

430

 

 

4-C1

 

340

 

1

2

2

 

340

 

5-C1

 

0,0

 

1

2

2

 

0,0

 

6-C1

 

180

 

1

2

2

 

180

 

7-C1

 

410

 

1

2

2

 

410

 

8-C1

 

450

 

1

2

2

 

450

 

9-C1

 

170

 

1

2

2

 

170

 

10-C2

 

 

280

3

3

3

 

280

 

11-C2

 

 

420

3

3

3

 

 

420

12-C2

 

 

320

3

3

3

 

 

320

13-C2

 

 

360

3

3

3

 

 

360

Tổng

760

1.550

1.380

 

 

 

760

1.830

1.100

KẾT LUẬN

Công ty Xi măng Hà Tiên 2 đă tiến hành lập báo cáo chuyển đổi cấp trữ lượng và cấp tài nguyên mỏ laterit Tân An phù hợp với quy định trong Quyết định số 06/2006/QĐ-BTNMT, ngày 07/6/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Quy định về phân cấp trữ lượng và tài nguyên khoáng sản rắn. Trữ lượng và tài nguyên chuyển đổi tính đến tháng 4/2007.

Sau chuyển đổi tổng trữ lượng laterit cấp 121 + 122 là 2.148 ngh́n tấn và tài nguyên cấp 333 là 935 ngh́n tấn quặng tự nhiên. Tổng trữ lượng và tài nguyên sau chuyển đổi và phần đă khai thác 644 ngh́n tấn không có sự chênh lệch so với tổng trữ lượng cấp B + C1 + C2 đă được phê duyệt.

Công tác chuyển đổi cấp trữ lượng và cấp tài nguyên trên mỏ đạt yêu cầu và  các tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động khoáng sản rắn có thể tham khảo để thực hiện công tác chuyển đổi cấp trữ lượng và cấp tài nguyên khoáng sản rắn theo đúng quy định của pháp luật về tài nguyên khoáng sản.

VĂN LIỆU

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2006. Quyết định số 06/2006/QĐ-BTNMT ban hành Quy định về phân cấp trữ lượng và tài nguyên khoáng sản rắn. Bộ Tài nguyên và Môi trường. Hà Nội.

2. Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2006. Công văn số 3006/BTNMT-VPTL về việc hướng dẫn thực hiện quyết định số 06/2006/QĐ-BTNMT ngày 07/06/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường. Bộ Tài nguyên và Môi trường, Hà Nội.

3. Công ty Xi măng Hà Tiên 2, 1993. Báo cáo Thăm ḍ tỉ mỉ mỏ laterit suối Bà Vân xă Tân An, huyện Vĩnh An, tỉnh Đồng Nai. Lưu trữ Văn pḥng Hội đồng Đánh giá trữ lượng khoáng sản, Hà Nội.

4. Công ty Xi măng Hà Tiên 2, 2007. Báo cáo Chuyển đổi cấp trữ lượng và cấp tài nguyên mỏ laterit Tân An, xă Tân An, huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai. Lưu trữ Văn pḥng Hội đồng Đánh giá trữ lượng khoáng sản, Hà Nội.