MỘT SỐ Ý KIẾN VỀ DỊ THƯỜNG TỪ HÀNG
KHÔNG
LIÊN QUAN ĐẾN QUẶNG SẮT Ở ĐÔNG BẮC BỘ
LÊ THANH HẢI,
NGUYỄN DUY TIÊU, LẠI MẠNH GIÀU
Liên đoàn Vật lý
Địa chất, Km 9 Thanh Xuân, Hà Nội
Tóm tắt: Bản đồ trường từ DTa miền Đông Bắc Bộ mặc dù được thành lập từ thập kỷ
60 của thế kỷ trước, nhưng đến nay vẫn có giá trị trong việc tìm kiếm quặng
sắt. Trên cơ sở một số kết quả kiểm tra các dị thường từ địa phương biên độ nhỏ
phát hiện quặng sắt (Nà Rụa, Nà Lũng, Bó Lếch, Bắc Mê, Boong Quang, Khuổi
Giang,...), các tác giả đã dựa vào đặc điểm trường từ hàng không nêu trên và
các tiền đề địa chất hiện có, xác định miền Đông Bắc Bộ có ba đới triển vọng
cần được quan tâm: đới I kéo dài từ Bản Chông (Hà Giang) qua Chợ Đồn (Bắc Kạn)
đến Trại Cau (Thái Nguyên); đới II kéo dài từ Tòng Bá (Hà Giang) qua Thượng
Giáp (Bắc Kạn) đến Bình Gia (Lạng Sơn); đới III kéo dài từ Hà Quảng qua thị xã
Cao Bằng đến Boong Quang (huyện Hoà An, Cao Bằng).
I. DỊ THƯỜNG TỪ HÀNG KHÔNG
LIÊN QUAN ĐẾN QUẶNG SẮT
1. Khái
quát về bản đồ dị thường từ hàng không
Bản đồ dị thường từ hàng không DTa tỷ lệ
1:200.000 được các nhà địa vật lý Việt
- Dải dị thường khu vực tây nam, đặc trưng là các dị
thường địa phương, phân bố phức tạp cả về diện tích, phương trục của dị thường lẫn
hình dạng như: có hai cực âm dương rõ rệt (HG2), dạng elíp một đường đẳng trị
khép kín (HG21), dị thường đơn kế tiếp nhau thành chuỗi (BK25, BK5), đẳng thước
một đường đẳng trị khép kín (BK6), dạng kéo dài theo phương á vĩ tuyến một
đường đẳng trị khép kín (TN4).
- Dải dị thường khu vực trung tâm, đặc trưng là các
dị thường phân bố phức tạp về hình dạng và phương trục (HG1, BK23, BK3), dạng
elíp một đường đẳng trị khép kín (BK30, LS32).
- Dải dị thường khu vực đông bắc, đặc trưng là các
dị thường phát triển đơn điệu với diện tích phân bố hẹp cũng như cường độ không
lớn, đường đẳng trị chỉ có một đường khép kín.
2. Tình hình kiểm tra sơ bộ và kiểm tra chi tiết các dị thường từ
Việc kiểm tra sơ bộ được thực hiện bằng tổ hợp các
phương pháp địa vật lý: đo từ mặt đất, đo xạ đồng bộ, điện trường thiên nhiên,... dọc các đường mòn men theo sông suối hoặc một vài tuyến
cắt qua dị thường tương ứng tỷ lệ 1:25.000 ¸ 1:10.000, kết hợp với các lộ trình địa chất. Do
mạng lưới đo đạc kiểm tra quá thưa, khối lượng điểm đo quá ít mang tính dàn
trải, sơ lược nên chưa phản ánh hết quy mô dị thường. Hệ phương pháp và thiết
bị đo còn nhiều bất cập, công tác phân tích, xử lý kết quả liên hệ với địa chất
còn sơ sài,... dẫn đến việc đánh giá triển vọng quặng
nằm ẩn sâu chưa đủ cơ sở. Việc kiểm tra chi tiết được thực
hiện trên các dị thường từ đã kiểm tra sơ bộ xác nhận có triển vọng về khoáng
sản. Hệ phương pháp đo vẽ theo một tổ hợp phong phú hơn, thường bao gồm
các phương pháp: đo từ mặt đất, đo xạ đồng bộ, điện trường thiên nhiên, đo sâu
điện, đo trọng lực, đo trường chuyển,... được tiến hành đo đạc trên các tuyến
định sẵn bao quát hết diện tích phân bố dị thường với tỷ lệ đo vẽ tương ứng là
1:10.000 ¸ 1:5.000. Đồng thời với công việc đo địa vật lý là
công tác điều tra tìm kiếm khoáng sản, công trình khai đào và khoan được thiết
kế một cách cân đối, có luận cứ khoa học. Trên diện tích miền Đông Bắc Bộ tồn
tại hơn 60 dị thường địa phương có biên độ nhỏ với cường độ trên 25 nT, nhưng
mới chỉ có 16 dị thường được kiểm tra sơ bộ, trong đó đã có 7 dị thường kiểm
tra có liên quan đến quặng sắt, bao gồm:
- Mỏ sắt Nà Rụa
có biên độ dị thường 50 nT, quặng sắt hình thành trong
quá trình biến chất tiếp xúc giữa phun trào mafic với đá xâm nhập granit -
granophyr, quặng phân bố ở đới tiếp xúc giữa đá vôi với đá phun trào, giữa
granophyr với đá vôi.
- Mỏ sắt Nà Lũng
có biên độ dị thường 75 nT, quặng sắt hình thành trong
quá trình biến chất tiếp xúc giữa đá vôi và xâm nhập granit, granophyr phức hệ
Núi Điệng.
- Mỏ sắt Bó Lếch
có biên độ dị thường 25 nT, quặng phân bố trong đới
tiếp xúc giữa đá vôi với gabrođiabas.
- Mỏ sắt Bắc Mê
có biên độ dị thường 50 nT, quặng hình thành trong quá
trình biến chất tiếp xúc giữa đá vôi và xâm nhập điabas và gabrođiabas.
- Mỏ sắt Trại Cau
có biên độ dị thường 25 nT, quặng phân bố ở nơi đá vôi
bị các thể tường điabas xuyên cắt.
- Mỏ sắt Boong Quang
có biên độ dị thường 25 nT, quặng hình thành rong đá
vôi hoặc ranh giới tiếp xúc giữa phun trào bazơ với đá vôi.
- Điểm quặng sắt Khuổi Giang
liên quan dị thường 25 nT, quặng nằm trong đới tiếp
xúc giữa đá vôi và các khối magma thành phần axit phức hệ Phia Bioc.
Trên cơ sở các dị thường từ đã được kiểm tra, ta
thấy mối quan hệ đặc trưng giữa quặng sắt với các yếu tố địa chất và dị thường
từ ở trong vùng như sau:
- Quặng sắt nguồn gốc skarn thường nằm trong đới
tiếp xúc giữa đá vôi với magma xâm nhập, đá lục nguyên xen carbonat và phun
trào axit với magma xâm nhập.
- Quặng sắt nguồn gốc nhiệt dịch phân bố chủ yếu
trong trầm tích lục nguyên - carbonat và các khối magma thành phần axit, ngoài
ra còn phân bố dọc theo đứt gãy liên quan với quá
trình hoạt động nhiệt dịch, hoạt động kiến tạo.
Các thân quặng hình thành trong đới cà nát vỡ vụn,
khe nứt, lỗ hổng, các đới tiếp xúc trao đổi và biến chất sulfur hoá trong đá
xâm nhập mafic, siêu mafic, trong đó thành phần sulfur có chứa các khoáng vật
chalcopyrit, pyrotin, penlanđit, magnetit là dấu hiệu liên quan đến khoáng sản.
Đây cũng chính là đối tượng địa chất gây nên các dị thường từ
có đặc điểm là diện phân bố hẹp, cường độ không lớn cần phải quan tâm.
Bảng 1. Các đới dị thường từ dự báo có triển vọng ở miền
Đông Bắc Bộ
Đới |
Tên dị thường |
Đặc điểm trường từ hàng không |
Đặc điểm địa chất |
Dự báo khoáng sản |
Bản chất |
||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
||||
ĐI |
HG2 |
Dị
thường có hai cực trị âm dương rõ rệt, biên độ 0 ¸ -175 nT. Các dị
thường khác kéo dài theo phương ĐB-TN chỉ có một đường đẳng trị kép kín (<
50 nT). |
Địa tầng: Đá vôi các hệ tầng Pia Phương, Đại Thị, Làng Đán, Hà
Giang. Magma: Xâm nhập siêu mafic phức hệ Nậm Bút, xâm nhập mafic
phức hệ Bạch Sa. |
Pb-Zn,
Fe, Mn |
Chưa kiểm tra địa vật lý |
||||
HG21 |
Dị
thường dạng elíp một đường đẳng trị khép kín, trục kéo dài theo phương ĐB-TN. |
Địa tầng: Đá vôi
các hệ tầng Pia Phương, Đại Thị, Làng Đán, Hà Giang. Magma: Xâm nhập siêu
mafic phức hệ Nậm Bút, xâm nhập mafic phức hệ Bạch Sa. |
Fe, Mn |
Chưa kiểm tra địa vật lý |
|||||
BK25, BK5 |
Dị
thường kế tiếp nhau thành chuỗi theo phương TB-ĐN, giá trị DTa trung bình -25 nT, max +20 nT, min -60 nT. |
Địa tầng: Đá vôi hệ
tầng Pia Phương. Magma: Xâm nhập
granit phức hệ Phia Bioc, gabro phức hệ Núi Chúa. Đứt gãy: trong
vùng chỉ có các đứt gãy nhỏ. |
Pb-Zn,
Fe, Cu-Ni |
BK5: Liên quan đến magnetit, quặng sulfur có xâm tán
pyrit. BK25: Chưa kiểm tra địa vật lý |
|||||
BK6 |
Dị
thường dạng đẳng thước, một đường đẳng trị khép kín, một được đẳng trị không
khép kín. |
Địa tầng: Đá vôi
hệ tầng Pia Phương. Magma: Xâm nhập
granit phức hệ Phia Bioc, gabro phức hệ Núi Chúa. Đứt gãy: trong
vùng chỉ có các đứt gãy nhỏ. |
Pb-Zn, Fe, Mn |
Liên quan đến quặng sắt, mangan |
|||||
I |
TN14 |
Dị
thường kéo dài phương á vĩ tuyến, một đường đẳng trị khép kín. |
Địa tầng: Đá vôi hệ tầng Nà Quản. Magma: Chưa quan
sát thấy. Đứt gãy: Đứt gãy vòng
cung Đại Từ - Ngân Sơn - Hà Giang. |
Pb-Zn, Fe, Sb |
Dị thường liên quan đến pyrit, pyrotin, magnetit, hematit
xâm tán trong đá phiến sét |
||||
HG1 |
Cụm
dị thường phức tạp về hình dạng, phương trục TB-ĐN, ĐB-TN, biên độ 0 ¸ -75nT. |
Địa tầng: Đá vôi
hệ tầng Pia Phương. Magma: Xâm nhập
trung tính phức hệ Phia Ma. Đứt gãy: Đứt gãy
sâu Hà Giang - Bắc Kạn |
Fe, Pb-Zn, pyrit |
Dị thường Bắc Mê liên quan đến pyrit, pyrotin,
quarzit-magnetit |
|||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
||||
|
CB23, BK3 |
Dị thường phức tạp, phương TB-ĐN, biên độ -100 ¸ +75 nT. |
Địa tầng: Đá vôi
hệ tầng Pia Phương, Tòng Bá. Magma: Magma axit
phức hệ Phia Bioc, gabro phức hệ Núi Chúa. Đứt gãy: Đứt gãy
lớn Sông Đáy - Hà Giang, Đứt gãy Sông Đáy - Chợ Đồn - Ba Bể. |
Fe, Cu, Ni |
BK3: dị thường Chợ Rã liên quan đến pyrit, pyrotin CB23: chưa kiểm tra địa vật lý |
||||
BK30 |
Dị thường chỉ có một đường đẳng trị khép kín, biên độ
thấp (< 50 nT), diện phân bố hẹp dạng elíp, trung bình 0 ¸ 30nT. |
Địa tầng: Đá vôi các
hệ tầng Tòng Bá, Hồ Tam Hoa, Nà Quản. Magma: Các khối
xâm nhập granit phức hệ Ngân Sơn phân bố rải rác. Đứt gãy: Cụm dị
thường nằm trong cánh cung Ngân Sơn, bị các đứt gãy hướng ĐB-TN dịch chuyển.
Đứt gãy lớn Đại Từ - Bạch Thông - Hà Giang. |
Fe |
Chưa kiểm tra địa vật lý |
|||||
II |
LS32 |
Hai đường đẳng trị hình elíp, chỉ có một khép kín, hướng
kéo dài ĐB-TN |
Địa tầng: Đá vôi
hệ tầng Điềm He, phun trào ryolit hệ tầng Khôn Làng. Magma: Đá mạch
axit phức hệ Cao Bằng. Đứt gãy: Đứt gãy á
kinh tuyến có đới cà nát đặc trưng từ Đông Khê đến Lạng Sơn. |
Triển vọng quặng Fe, Pb-Zn |
Chưa kiểm tra địa vật lý |
||||
III |
CB8, CB9, CB65 |
Các dị thường nhỏ cả về biên độ lẫn diện phân bố |
Địa tầng: Đá vôi hệ
tầng Bắc Sơn, phun trào ryolit hệ tầng Sông Hiến.. Magma: Xâm nhập
granit phức hệ Núi Điệng, xâm nhập gabro phức hệ Cao Bằng, liên quan đến
quặng sắt, xâm nhập siêu mafic phức hệ Cao Bằng liên quan đến quặng hoá
Cu-Ni.. Đứt gãy: Đứt gãy
sâu Cao Bằng - Thất Khê. |
Triển vọng quặng Fe, Cu-Ni |
Nà Rụa, Nà Lũng, Boong Quang: quặng sắt magnetit |
||||
CB58, CB59 |
Dị thường chỉ có một đường đẳng trị khép kín, diện phân
bố hẹp |
Địa tầng: Đá vôi
hệ tầng Nà Quản. Magma: Xâm nhập
phức hệ Cao Bằng. Đứt gãy: Giao nhau
của hai hệ thống phương TB-ĐN và phương kinh tuyến. |
Fe, Mn |
Chưa kiểm tra địa vật lý |
|||||
II. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ KIỂM
TRA CÁC DỊ THƯỜNG TỪ HÀNG KHÔNG CÒN LẠI
1. Trên cơ sở kết quả kiểm tra một số dị thường địa
phương biên độ nhỏ, đã phát hiện các mỏ sắt có quy mô vừa và nhỏ nêu trên. Hiện
tại, trong phạm vi các tỉnh Hà Giang, Tuyên Quang, Bắc Kạn, Cao Bằng tồn tại
một số dị thường hàng không địa phương có biên độ không lớn, cần được kiểm tra
chi tiết để đánh giá mức độ liên quan đến quặng sắt. Trên diện tích này, dựa
vào đặc điểm trường từ hàng không có đặc trưng là diện phân bố dị thường hẹp, cường
độ trường không lớn và tiền đề địa chất là sự tiếp xúc của đá magma xâm nhập
với đá vôi, đá phun trào bazơ và hoạt động đứt gãy, có thể xác định ba đới
triển vọng gồm:
- Đới I kéo dài từ Bản Chông (Hà Giang: HG), qua Chợ
Đồn (Bắc Kạn: BK) đến Trại Cau (Thái Nguyên: TN), bao gồm 6 dị thường và cụm dị
thường: HG2, HG21, BK25, BK5, BK6 và TN14, nằm trong miền trường phía tây nam
với biên độ dao động từ +25 đến -175 nT. Tại đây phân bố đá vôi thuộc các hệ
tầng Pia Phương, Đại Thị, Làng Đán, Hà Giang, Nà Quản, các xâm nhập siêu mafic
phức hệ Nậm Bút, mafic phức hệ Bạch Sa, gabro phức hệ Núi Chúa và granit phức
hệ Phia Bioc, ... có khả năng liên quan đến các khoáng sản: Fe, Mn, Pb-Zn,
Cu-Ni và Sb, ...
- Đới II kéo dài từ Tòng Bá (Hà Giang) qua Thượng
Giáp (Bắc Kạn) và Cao Bằng (CB) đến Bình Gia (Lạng Sơn: LS), bao gồm 5 dị
thường và cụm dị thường: HG1, BK3, BK30, CB23 và LS32, nằm trong miền trường
trung tâm, với biên độ dao động từ +25 đến -100 nT, thuộc diện phân bố của đá
vôi các hệ tầng Pia Phương, Tòng Bá, Hồ Tam Hoa, Nà Quản, Nà Khuất, phun trào
ryolit hệ tầng Khôn Làng, các xâm nhập trung tính phức hệ Pia Ma, gabro phức hệ
Núi Chúa, granit phức hệ Ngân Sơn và Phia Bioc, ... có khả năng liên quan đến
các loại khoáng sản: Fe, Pb-Zn, Cu-Ni, ...
- Đới III kéo dài từ thị xã Hà Quảng, qua thị xã Cao
Bằng đến Boong Quang (huyện Hoà An, Cao Bằng), bao gồm 5 dị thường và cụm dị
thường CB8, CB9, CB65, CB58 và CB59, nằm trong miền trường đông bắc với biên độ
dao động từ -25 đến +25nT, thuộc diện phân bố của đá vôi các hệ tầng Bắc Sơn,
Nà Quản, phun trào ryolit hệ tầng Sông Hiến, các xâm nhập phức hệ Cao Bằng,
granit phức hệ Núi Điệng, ... có khả năng liên quan đến các khoáng sản: Fe, Mn,
Cu-Ni, ...
(Chi tiết xem Bảng 1).
2. Để xác định bản chất địa chất và quy mô trữ lượng
của quặng sắt cùng khoáng sản khác đi kèm nằm ở dưới sâu, biểu hiện qua các dị
thường từ hàng không, nên tiến hành kiểm tra sơ bộ, kiểm tra chi tiết trên mặt
bằng các phương pháp địa vật lý, địa chất kết hợp với khoan, khai đào.
3. Phần diện tích của các tỉnh Hà Giang, Cao Bằng
nằm sát biên giới Việt-Trung chưa được đo vẽ từ hàng không thì nên tiến hành đo
từ mặt đất tỷ lệ 1:50.000. Hy vọng sẽ phát hiện được một số khoáng sản như:
sắt, chì, kẽm và mangan.
Hình 1. Sơ đồ vị trí dị thường từ
có khả năng liên quan đến quặng sắt miền Đông Bắc Bộ
VĂN LIỆU
1. Cục Địa chất và Khoáng sản
Việt Nam, 2001. Báo cáo tổng hợp tài nguyên quặng sắt Việt
2. Đào Thiệu, Lại Quốc Dũng, 1966. Báo cáo tổng kết công tác tìm
kiếm sắt Hà Giang. Lưu trữ Địa chất, Hà Nội.
3.
4. Lại Mạnh Giàu, 2005. Kiểm tra, kiểm tra chi tiết dải dị thường từ hàng không vùng Thượng
Giáp tỉnh Tuyên Quang. Lưu trữ Liên
đoàn Vật lý Địa chất, Hà Nội.
5. Nguyễn Duy Tiêu, 2004. Báo cáo kết quả kiểm tra và kiểm
tra chi tiết dải dị thường từ vùng Cao Bằng - Thất Khê để tìm kiếm phát hiện
quặng sắt. Lưu trữ Liên đoàn Vật lý
Địa chất, Hà Nội.
6. Nguyễn San, 1976. Báo cáo kết quả khảo sát các dị thường từ hàng
không DTa miền Đông Bắc Bộ Bộ Việt
7. Quách Kim Chữ, 1978. Giải thích địa chất tài liệu đo từ và trọng lực
vùng Nà Rụa - Cao Bằng. Lưu trữ Địa chất, Hà Nội.