ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỘNG ĐẤT GÂY SÓNG THẦN ANDAMAN-NICOBAR (
NGÔ THỊ LƯ
Viện Vật lý địa cầu, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam,
Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà Nội
Tóm tắt:
Động đất Andaman-Nicobar là một trong những trận động đất gây sóng thần có sức
phá huỷ lớn nhất trong lịch sử. Nó đã gây ra các thiệt hại khủng khiếp về người
và của đối với các nước trong khu vực, ảnh hưởng đến toàn thế giới và cả loài
người. Trên cơ sở các số liệu thu thập được từ ngày 26/12/2004 (ngay sau khi xảy
ra động đất) đến ngày 02/01/2005 về 98 dư chấn, đã xem xét và phân tích các đặc
điểm biểu hiện và mối liên quan đến sự dịch chuyển các mảng kiến tạo lớn khu vực
Đông Nam Á. Các đặc điểm hoạt động, diễn biến không gian, thời gian rất đặc biệt
của loạt dư chấn của động đất này phản ánh quá trình phát triển rất phức tạp
trong vùng nguồn của nó. Hiện tại, dư chấn của động đất vẫn đang tiếp tục xảy
ra. Chúng được ghi lại hàng ngày tại hệ thống trạm địa chấn quốc tế và khu vực.
Việc tiếp tục thu thập số liệu, theo dõi diễn biến và nghiên cứu chi tiết hơn về
trận động đất này vẫn là một nhiệm vụ quan trọng và cần thiết.
I. MỞ ĐẦU
Ngày
¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯
Ban Biên tập rất hoan nghênh các tác giả đã kịp thời gửi bài
về “Sự kiện động đất – sóng thần Andaman- Nicobar” (). Tuy một số quan điểm và
nhận định về sự kiện này ở một số bài còn khác nhau, nhưng Ban Biên tập sẽ giới
thiệu dần trong mục”Trao đổi ý kiến” vào các số sau để độc giả quan tâm cùng
tham khảo (BBT).
Hình 1. Băng ghi số về trận động đất kèm sóng thần
tại các trạm địa chấn Việt
II. CÁC NGUỒN SỐ LIỆU VỀ
TRẬN ĐỘNG ĐẤT
Số liệu về trận
động đất này đã được trên 20 trạm địa chấn thuộc hệ thống trạm địa chấn Việt
Các băng ghi nói
trên được trình bày ở Hình 1, trong đó, các kí hiệu
Ngoài ra, theo
các kết quả xác định ban đầu của các cơ quan Địa chấn quốc tế USGS [1] và NEIC** [4] mà chúng
tôi thu thập được trên Internet thì tính đến 15g 35p 56gy ngày 02/01/2005, sau
kích động chính đã có 98 dư chấn với chấn cấp M = 4,6 – 7,1 xảy ra trong khu vực
nghiên cứu. Các số liệu về chúng được chỉ ra trong Bảng 1.
Bảng 1. Số liệu về
kích động chính và các dư chấn của chúng
(Theo tài liệu trên Internet của NEIC)
Thứ |
Ngày, tháng, |
Giờ, phút giây |
Vĩ độ |
Kinh độ |
Độ sâu |
Chấn cấp |
Ghi chú |
|
|
h. m.
s. |
j (0N) |
l (0E ) |
H (km) |
M |
|
1 |
|
0:58:53 |
3,30 |
95,87 |
30 |
9,0 |
KĐC |
2 |
|
|
6,34 |
93,41 |
30 |
6,0 |
|
3 |
|
|
5,57 |
94,37 |
30 |
5,7 |
|
4 |
|
|
5,77 |
94,12 |
30 |
5,3 |
|
5 |
|
|
5,41 |
94,43 |
31 |
5,9 |
|
6 |
|
|
12,34 |
92,53 |
8 |
6,0 |
|
7 |
|
|
8,86 |
92,43 |
26 |
5,8 |
|
8 |
|
|
4,01 |
94,11 |
30 |
5,7 |
|
9 |
|
|
12,18 |
92,94 |
33 |
5,8 |
|
10 |
|
|
12,51 |
52,59 |
30 |
6,0 |
|
11 |
|
|
3,20 |
94,32 |
30 |
5,9 |
|
12 |
|
|
13,74 |
93,07 |
30 |
6,1 |
|
13 |
|
|
7,39 |
94,25 |
30 |
5,4 |
|
14 |
|
|
7,15 |
92,85 |
30 |
5,8 |
|
15 |
|
|
3,72 |
93,81 |
30 |
5,6 |
|
16 |
|
|
4,49 |
94,05 |
26 |
5,7 |
|
17 |
|
|
5,50 |
92,92 |
34 |
5,4 |
|
18 |
|
|
6,88 |
92,93 |
40 |
7,1 |
|
19 |
|
|
8,31 |
94,01 |
29 |
5,6 |
|
20 |
|
|
10,66 |
92,33 |
39 |
5,7 |
|
21 |
|
|
6,70 |
92,94 |
38 |
5,5 |
|
22 |
|
|
10,36 |
93,73 |
30 |
5,6 |
|
23 |
|
|
13,15 |
93,02 |
30 |
5,8 |
|
24 |
|
|
8,17 |
94,04 |
48 |
5,4 |
|
25 |
|
|
8,87 |
92,36 |
6 |
6,6 |
|
26 |
|
|
8,96 |
93,72 |
14 |
5,5 |
|
27 |
|
|
13,47 |
92,77 |
6 |
6,3 |
|
28 |
|
|
7,59 |
92,33 |
30 |
5,6 |
|
29 |
|
|
13,54 |
92,88 |
10 |
6,3 |
|
30 |
|
|
12,22 |
92,60 |
13 |
5,4 |
|
31 |
|
|
11,54 |
92,41 |
30 |
5,5 |
|
32 |
|
|
2,77 |
94,46 |
30 |
5,9 |
|
33 |
|
|
13,63 |
92,87 |
30 |
5,7 |
|
34 |
|
|
3,66 |
94,01 |
30 |
5,9 |
|
35 |
|
|
6,70 |
92,98 |
20 |
5,5 |
|
36 |
|
|
13,75 |
9296 |
24 |
5,3 |
|
37 |
|
|
4,11 |
94,24 |
30 |
5,4 |
|
38 |
|
|
4,58 |
96,37 |
45 |
5,6 |
|
39 |
|
0:24:29 |
4,47 |
93,76 |
10 |
5,4 |
|
40 |
|
0:32:16 |
5,47 |
94,47 |
33 |
6,0 |
|
41 |
|
0:49:28 |
13,00 |
92,43 |
18 |
6,1 |
|
42 |
|
|
14,03 |
93,09 |
30 |
4,7 |
|
43 |
|
|
5,54 |
94,59 |
48 |
5,4 |
|
44 |
|
|
6,49 |
93,24 |
30 |
5,7 |
|
45 |
|
|
5,36 |
94,65 |
35 |
6,1 |
|
46 |
|
|
7,71 |
92,66 |
8 |
5,6 |
|
47 |
|
|
4,78 |
95,11 |
24 |
5,9 |
|
48 |
|
|
13,66 |
93,10 |
30 |
5,1 |
|
49 |
|
|
13,65 |
93,07 |
23 |
5,3 |
|
Tiếp theo bảng 1.
50 |
|
|
8,08 |
92,28 |
12 |
5,1 |
|
51 |
|
|
7,76 |
93,23 |
30 |
4,6 |
|
52 |
|
|
8,55 |
93,86 |
15 |
5,2 |
|
53 |
|
|
12,35 |
92,50 |
19 |
5,8 |
|
54 |
|
|
10,6 |
93,59 |
13 |
5,1 |
|
55 |
|
|
10,47 |
92,86 |
34 |
4,8 |
|
56 |
|
|
7,20 |
92,27 |
30 |
4,6 |
|
57 |
|
|
7,81 |
92,13 |
35 |
5,0 |
|
58 |
|
|
8,58 |
93,66 |
30 |
5,4 |
|
59 |
|
|
8,98 |
93,69 |
30 |
5,4 |
|
60 |
|
0:37:53 |
7,65 |
94,15 |
37 |
5,3 |
|
61 |
|
|
13,83 |
93,47 |
30 |
4,8 |
|
62 |
|
|
6,82 |
92,81 |
20 |
5,3 |
|
63 |
|
|
13,88 |
93,33 |
30 |
4,8 |
|
64 |
|
|
9,50 |
93,72 |
30 |
5,4 |
|
65 |
|
|
6,68 |
93,06 |
20 |
5,1 |
|
66 |
|
|
5,06 |
96,16 |
30 |
5,1 |
|
67 |
|
|
10,43 |
93,01 |
30 |
5,3 |
|
68 |
|
|
9,94 |
93,80 |
47 |
5,5 |
|
69 |
|
|
9,50 |
93,71 |
30 |
5,4 |
|
70 |
|
|
8,93 |
93,74 |
9 |
5,5 |
|
71 |
|
|
6,73 |
93,00 |
30 |
5,1 |
|
72 |
|
|
8,32 |
93,18 |
30 |
5,8 |
|
73 |
|
|
9,08 |
93,79 |
24 |
6,1 |
|
74 |
|
|
8,78 |
93,22 |
30 |
6,2 |
|
75 |
|
|
4,22 |
94,25 |
30 |
5,1 |
|
76 |
|
|
5,55 |
94,34 |
58 |
5,5 |
|
77 |
|
|
8,98 |
92,31 |
35 |
4,9 |
|
78 |
|
|
6,74 |
92,89 |
27 |
5,5 |
|
79 |
|
|
12,26 |
92,52 |
17 |
5,9 |
|
80 |
|
|
2,69 |
94,32 |
10 |
5,3 |
|
81 |
|
|
5,26 |
94,5 |
30 |
5,4 |
|
82 |
|
|
7,13 |
92,56 |
11 |
6,3 |
|
83 |
|
|
7,62 |
93,97 |
23 |
5,4 |
|
84 |
|
|
5,03 |
94,80 |
36 |
5,5 |
|
85 |
|
|
6,22 |
92,91 |
4 |
6,0 |
|
86 |
|
|
3,18 |
95,23 |
30 |
5,6 |
|
87 |
|
|
5,11 |
94,83 |
48 |
5,6 |
|
88 |
|
|
7,67 |
93,98 |
20 |
5,1 |
|
89 |
|
|
4,72 |
95,12 |
46 |
5,4 |
|
90 |
|
|
7,26 |
93,91 |
30 |
5,1 |
|
91 |
|
|
7,02 |
92,46 |
35 |
4,9 |
|
92 |
|
|
2,87 |
95,60 |
26 |
5,7 |
|
93 |
|
|
5,46 |
94,44 |
45 |
5,8 |
|
94 |
|
|
5,05 |
92,28 |
10 |
5,9 |
|
95 |
|
|
8,07 |
93,20 |
20 |
5,2 |
|
96 |
|
|
7,31 |
94,35 |
37 |
5,9 |
|
97 |
|
|
3,21 |
95,43 |
8 |
5,9 |
|
98 |
|
|
5,40 |
94,47 |
25 |
5,3 |
|
99 |
|
|
6,35 |
92,76 |
30 |
6,3 |
|
III. MỘT SỐ KẾT QUẢ TÍNH TOÁN VÀ DIỄN BIẾN DƯ CHẤN ĐỘNG ĐẤT ANDAMAN-
NICOBAR
Trên cơ sở các số liệu về thời gian tới của sóng P ghi được tại các trạm
địa chấn Việt Nam với việc sử dụng các tốc đồ thời gian truyền sóng của Jeffreys
H., Bullen K. E. [2], chúng tôi đã xác định các tham số cơ bản của chấn tiêu
động đất này nhờ chương trình chấn tiêu đơn [3] như sau:
Thời gian ở chấn
tiêu t0 = 00g 58p 51,36gy (giờ GMT); j = 3,32500
N; l = 95,7760 E; h = 33 km.
Cần lưu ý rằng,
giá trị độ sâu h ở trên được lấy theo giá trị độ sâu của tốc độ thời gian truyền
sóng lý thuyết đã sử dụng khi tính toán.
Các kết quả
tương đối phù hợp với tài liệu của NEIC** [4] và của
USGS* [1] (Bảng 2).
Bảng
2. Các số liệu về kích động chính
(
TT |
Ngày, tháng, năm |
Giờ, phút, giây |
Vĩ độ |
Kinh độ |
Độ sâu chấn tiêu |
Chấn cấp (Mag) |
Ghi chú |
Chiều dài vùng chấn
tiêu |
Chiều rộng vùng chấn
tiêu |
|
|
g.p.gy |
j (0N) |
l (0E) |
H (km) |
M |
|
L (km) |
W (km) |
1 |
|
00.58.53 |
3,3 |
95,87 |
30 |
9,0 |
NEIC |
|
|
2 |
|
00.58.50,76 |
3,3 |
95,78 |
10 |
8,9 |
USGS |
|
|
3 |
|
00.58.51,53 |
3,325 |
95,776 |
33 |
|
Tác giả công trình này |
890,12 |
89,20 |
¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯
* Sở Địa chất
** Trung tâm Thông tin - Động đất quốc gia
Nếu so sánh với
kết quả nghiên cứu đã nhận được trong các công trình [5, 6] thì thấy rằng trận
động đất này xảy ra tại vùng gần với trận động đất
Ngay sau trận
động đất này, vào lúc 04g 21p 29gy cùng ngày, có một dư chấn mạnh nhất với chấn
cấp M = 7,1 đã xảy ra tại tọa độ j = 6,880 N;
l
= 92,930 E (Bảng 1). Tiếp theo là hàng loạt dư chấn khác với chấn cấp
M = 4,6 - 6,6 đã xảy ra trong khu vực nghiên cứu. Các số liệu về trận động đất
và các dư chấn chính trình bày trong Bảng 1. Theo Hình 3, các dư chấn phân bố
chủ yếu theo phương á kinh tuyến. Chấn tâm của dư chấn mạnh nhất hơi dịch về
phía tây bắc so với kích động chính. Các dư chấn yếu hơn tập trung thành một dải
với diện tích khoảng trên 300.000 km2, trên chiều dài chừng 1500 km
và chiều rộng khoảng 200 km, chủ yếu phân bố ở đảo Andaman. Loạt dư chấn mạnh
đầu tiên có các chấn tâm phân bố cũng theo hướng này. Đám mây dư chấn tiếp theo
phân bố theo phương á kinh tuyến và các dư chấn có xu hướng yếu dần về phía bắc
theo hướng này (Hình 3). Xét diễn biến không gian của các hoạt động dư chấn theo
tài liệu của USGS trên Hình 2 thì thấy rằng: dư chấn mạnh nhất dịch về tây bắc
hơn so với kích động chính một đoạn khoảng gần 500 km. Đồng thời chiều của mũi
tên tại đới hút chìm Sunda Trench trên Hình 2 rõ ràng chỉ ra sự dịch chuyển của
toàn bộ mảng Ấn-Úc về phía bắc - đông bắc, với tốc độ trung bình là 61 mm/năm.
Ngoài ra, sự tích luỹ năng lượng quá lớn như đã nêu trên, ở thời điểm giải phóng
năng lượng đã tạo ra một sự bùng phát mạnh trong vùng chấn tiêu. Đồng thời, sự
dịch chuyển đột ngột với biên độ tối đa của các mảng thạch quyển đã tạo nên trận
động đất gây sóng thần lịch sử này. Cũng do sự dịch chuyển đột ngột với biên độ
lớn của toàn mảng Ấn-Úc va chạm mạnh vào mảng lục địa mà các đám mây dư chấn của
động đất này có khuynh hướng dàn trải (gần 1500 km) dọc theo ranh giới rìa mảng
và diễn biến không gian - thời gian của chúng tương đối đặc biệt hơn so với diễn
biến không gian - thời gian của dư chấn các trận động đất mạnh tại khu vực này
đã được nghiên cứu trước đây [5, 6, 7]. Điều đó chỉ ra tính chất và các đặc điểm
rất phức tạp của quá trình trong vùng chấn tiêu động đất.
Nếu áp dụng cách
tiếp cận như đã trình bày trong [5] để tính toán kích thước vùng chấn tiêu theo
các phương pháp và công thức trình bày trong [8], chúng ta nhận được các kết quả
về kích thước vùng chấn tiêu động đất này như sau:
lg L = 0,55 M
- 2,0 (1)
lg W
= 0,30 M -
0,75 (2)
Hình 2. Phân bố chấn tâm động đất kèm sóng thần
(Theo tài liệu trên Internet của USGS)
Hình 3. Sơ đồ địa động lực hiện đại Đông
các trận động đất mạnh nhất và diễn biến không gian - thời gian
của quá trình dư chấn chính động đất ngày
Chú giải: 1) Chấn tâm các trận động đất mạnh nhất và số thứ tự của
chúng, tương ứng với Bảng 1: a- Thiếu lời giải cơ cấu chấn tiêu, b- có lời giảỉ
cơ cấu chấn tiêu (vùng gạch – vùng sóng nén); 2, 3) Kích thước và hình dạng của
vùng chấn tiêu động đất với hướng phân bố tiền và dư chấn: 2- theo không gian,
3- theo thời gian; 4, 5) Các đứt gãy chính hoạt động trong
Kainozoi muộn: 4- dịch chuyển ngang (a - xác định và giả định, b - đứt gãy hành
tinh); 5- vùng sụt lún lớn (a - Đới Benioff, b - sụt lún khác); 6) Các cấu trúc
giãn: a - rãnh sâu ven biển, b - bể trầm
tích trong giới hạn lục địa và thềm lục địa; 7) Vành đai hố nước sâu ven bờ
biển; 8, 9) Các vectơ dịch chuyển: 8 - của mảng thạch quyển chính, 9 - của các
khối phần đông nam mảng Âu-Á. Các mảng chính được kí hiệu bằng các chữ: EU -
Âu-Á, IN - Ấn-ÚC, P - Thái Bình Dương, PH - các mảng nhỏ Philippin. Các chữ số
La mã kí hiệu cho các khối: I - Tibet-Himalaya, II - ĐN Trung Quốc, III - Đông
Dương, VI - Biển Nam Trung Quốc, V - Trung Sunda, VI -Kalimantan - Java. Các số
trong các ô vuông kí hiệu cho các đứt gãy: 1- Sụt lún tiếp giáp chính, 2-
Shiaojang, 3- Fancheng-Linsan, 4- Dongiang-Chingiangpi, 5- Sông Hồng, 6-
Sagaing, 7-
Xuyên Đông Dương, 8- Philipin, 9- Hainan- Natuna, 10- Tuyến Lupar, 11-
Sorong, 12- Semanko, 13- Sulavesi-Palawan.
Hình 4. Lát cắt độ sâu chấn tiêu các dư chấn trận
động đất Andaman - Nicobar
+ : Chấn
tiêu của dư chấn; D: Chấn tiêu của kích động
chính
Hình 5. Phân bố động đất cực đaị (Mmax)
theo thời gian (chu kì 1970-1996 )
a - Đối với toàn khu vực ĐNÁ; b- Đối với vùng nghiên cứu
(III)
Cần lưu ý rằng, trong thực tế địa chấn hiện nay, các vấn đề về kích thước
vùng chấn tiêu động đất đã nhận được sự quan tâm rất lớn của nhiều nhà địa chấn
trên toàn thế giới. Kết quả của hàng loạt nghiên cứu về vấn đề này đã chỉ ra
nhiều phương pháp và công thức tính khác nhau tuỳ thuộc vào các số liệu sử dụng.
Như đã nêu trong [5], kết quả tính toán và đánh giá thử nghiệm các giá trị kích
thước vùng chấn tiêu động đất đã làm rõ rằng, các công thức trong [8, 9] là
tương đối phù hợp hơn cả đối với khu vực ĐNÁ. Vì thế trong bài báo này chúng tôi
đã sử dụng các công thức đó trong các tính toán của mình. Kết quả đã xác định
được kích thước vùng chấn tiêu động đất này với chiều dài L = 890,12 km và chiều
rộng W = 89,20 km. Các kết quả nhận được tỏ ra khá phù hợp với diện tích vùng
chấn tâm các dư chấn chính đầu tiên trên Hình 3. Nếu so sánh với kích thước vùng
chấn tiêu của trận động đất
Đưa các kết quả
nhận được lên sơ đồ địa động lực hiện đại cùng với chấn tâm của các trận động
đất mạnh nhất của khu vực ĐNÁ giai đoạn 1970-1996 lên Hình 3, ta thấy rõ ràng
rằng, trận động đất này đã xảy ra tại đới hút chìm mà các nghiên cứu trước đây
của tác giả bài báo này đã chỉ ra là vùng hoạt động địa chấn tích cực với các
đặc điểm diễn biến rất phức tạp của các quá trình trong vùng nguồn [5, 6, 7].
Mặt khác, do kích thước vùng nguồn quá lớn, đặc biệt hoạt động dư chấn diễn ra
trong một dải rất dài và hẹp, nên đã xảy ra sự phá huỷ một cách tàn khốc toàn bộ
nhà cửa, các công trình dân sinh, quốc phòng và các khu du lịch quốc tế tại hàng
loạt các địa phương dọc theo bờ biển của nhiều nước
Lát cắt độ sâu
chấn tiêu của loạt các dư chấn mạnh nhất của trận động đất và sóng thần nói trên
được thể hiện trên hình 4. Chấn tiêu các dư chấn động đất này phân bố ở độ sâu h
= 4 - 50 km, chủ yếu tập trung ở h = 30 km. Chấn tiêu của kích động chính cũng
nằm ở độ sâu này. Trừ chấn tiêu của dư chấn mạnh nhất (M = 7,1) nằm sâu hơn chấn
tiêu của kích động chính (h = 40 km), còn đa số chấn tiêu của các dư chấn mạnh
có xu thế nằm ở các độ sâu thấp hơn (dịch dần về phía trên của thạch quyển). Đồ
thị trên hình 4 được xây dựng theo các số liệu của NEIC [4], vì vậy mà độ sâu h
của kích động chính cũng được chọn theo [4] (Bảng 1). Kết quả tính toán của
chúng tôi (h = 33 km) cũng khá phù hợp với điều này.
Cần lưu ý rằng,
trận động đất gây sóng thần này xảy ra tại vùng hoạt động địa chấn III theo sự
phân vùng hoạt động động đất khu vực ĐNÁ, được tiến hành trong [5]. Nếu xem xét
và phân tích lại sự phân bố số lượng động đất cực đại chu kì 1970-1996 theo thời
gian đối với toàn khu vực ĐNÁ (Hình 5-a) và đối với vùng III (Hình 5-b) thì thấy
rằng: các cực đại (Mmax ³ 6,5) trên cả 2 đồ thị Hình 5-a, b đều
phân bố lặp lại theo quy luật 3-5 năm. Điều đó cho phép dự đoán về chu kì lặp
lại động đất cực đại trong khu vực nghiên cứu là 3-5 năm [5]. Như vậy, trận động
đất mạnh nhất trước trận này là trận động đất
IV. MỘT SỐ KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Động đất Andaman-Nicobar là một trong những trận động đất gây sóng thần có
sức phá huỷ lớn nhất trong lịch sử. Nó đã gây ra các thiệt hại khủng khiếp về
người và của đối với các nước trong khu vực và nhiều nước khác trên thế giới.
Các kết quả nghiên cứu bước đầu trên cơ sở các số liệu thu thập được đã góp phần
giải thích đặc điểm hoạt động, liên quan đến dịch chuyển của các mảng thạch
quyển khu vực ĐNÁ. Đồng thời, diễn biến dư chấn rất đặc biệt của nó cũng thể
hiện quá trình phát triển rất phức tạp trong vùng nguồn của động đất này. Hiện
tại, theo đánh giá sơ bộ của các nhà khoa học trên thế giới, do ảnh hưởng của
trận động đất này mà trục quay của Trái đất đã bị lệch đi so với trước đó và
Trái đất vẫn đang rung lên như một quả chuông. Đồng thời, hàng ngày, hệ thống
trạm địa chấn quốc tế và khu vực vẫn liên tục ghi được các dư chấn mạnh của trận
động đất này. Vì vậy cần phải tiếp tục thu thập số liệu, theo dõi diễn biến và
nghiên cứu chi tiết hơn về trận động đất này. Ngoài ra, việc nghiên cứu đánh giá
khả năng sinh chấn, xem xét và phân tích các quá trình trong vùng nguồn của các
trận động đất mạnh khác trong khu vực ĐNÁ có thể ảnh hưởng đến Việt Nam và các
nước lân cận là một nhiệm vụ rất quan trọng và cần thiết, phục vụ công tác dự
báo động đất và sóng thần có thể xảy ra trong tương lai. Mặt khác cũng cần phải
phối hợp với các tổ chức quốc tế và các nước trong khu vực để xây dựng một hệ
thống cảnh báo động đất và sóng thần đối với toàn khu vực nhằm hạn chế tối đa
những thiệt hại và tổn thất có thể xảy ra.
Bài báo này được hoàn thành tại Viện Vật
lý địa cầu. Tác giả xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp: Trịnh Hồng Nam, Mai
Xuân Bách, Bùi Văn Duẩn và Nguyễn Văn Yêm đã nhiệt tình giúp đỡ trong việc khai
thác những số liệu ban đầu về trận động đất này từ các nguồn số liệu khác nhau.
VĂN LIỆU
1. Earthquake Hazards program. US Geological
Survey,
2.
3.
4.
5. Ngô Thị Lư, 1999. Các đặc điểm của
tính địa chấn và các đặc trưng cơ bản của chấn tiêu động đất khu vực Đông Nam Á
từ quan điểm làm sáng tỏ các cấu trúc kiến tạo mới.
Luận án TSKH toán lý, chuyên ngành vật lý địa cầu. Viện Vật lý địa cầu, Viện
HLKH Nga. Moskva, 1999. 342 tr.
6. Ngô Thị Lư, Gatinsky
7. Ngô Thị Lư, 2003. Strong
earthquakes and features of tectonic activities in southeast Asia region. Journal of Geology, B/22 : 54-60.
8. Sebalin N.V., 1971. Đánh giá kích
thước và vị trí chấn tiêu động đất
9. Sebalin N.V., 1971. Các chấn tiêu
động đất mạnh trên lãnh thổ Liên Xô. Nauka, Moskva, 53tr. (tiếng Nga).