VỀ THANG ĐỊA TẦNG QUỐC TẾ MỚI
VŨ KHÚC, TRẦN VĂN TRỊ
Tổng hội Địa chất Việt Nam, 6 Phạm Ngũ Lăo, Hà Nội
Tóm tắt: Trong bài này, các tác giả giới thiệu thang Địa tầng quốc tế do Ủy ban Địa tầng quốc tế bảo trợ mới được đưa ra trong Episodes, tờ tạp chí chính thức của Liên hiệp quốc tế Các khoa học địa chất (IUGS), nhằm giúp bạn đọc cập nhật thông tin. Thang mới này có rất ít thay đổi trong khung phân chia, mà chủ yếu chính xác hóa ranh giới dưới của các phân vị, nhằm chính xác hóa dần các sự kiện địa chất xảy ra trên Trái đất, cũng như ở các khu vực và vùng lănh thổ của các nước. Lời dẫn riêng cho Tiền Cambri và Neogen cũng
đă được đưa ra.
Tháng
6/2004, dưới sự bảo trợ của Ủy ban Địa tầng quốc tế (ISC), Tạp chí Episodes của Liên hiệp quốc tế Các khoa học địa chất (IUGS) đă đăng bài “Một thang thời gian địa chất mới với lời dẫn riêng cho Tiền Cambri và Neogen” [1]. Do ít có các thay
đổi lớn so với thang công b tại Đại hội Địa chất quốc tế lần thứ 31 họp ở Rio de Janeiro (2000) và đă được Tạp chí
Địa chất số A/262 giới thiệu [2], chúng tôi không giới thiệu toàn bộ thang này, mà chỉ điểm những điều mới được đưa ra, nhất là các lời dẫn cho Tiền Cambri và Neogen, nhằm giúp bạn đọc cập nhật thông tin,
để nắm bắt được những điều sẽ được áp dụng trong Tạp chí Địa chất và
được thuận tiện trong trao
đổi quốc tế. Những thay
đổi sẽ được giới thiệu theo liên giới và giới, từ cổ đến trẻ.
I. LIÊN GIỚI
Liên giới Archei (AR) không có ǵ thay đổi và vẫn
được chia làm 4 giới như trước, là
Eoarchei (EA) với ranh giới dưới chưa xác định,
Paleoarchei (PA) với ranh giới dưới là 3600 triệu
năm (Tr.n.)., Mesoarchei (MA) - 3200 Tr.n., và Neoarchei (NA) - 2800
Tr.n..
Liên giới Proterozoi có rất ít thay đổi, vẫn
được chia làm ba giới như trước:
Paleoproterozoi (PP) với ranh giới dưới là 2500 Tr.n.,
Mesoproterozoi (MP) - 1600 Tr.n., và Neoproterozoi (NP) - 1000 Tr.n.. Như
trước, giới PP được chia làm 4 hệ là Siđer, Ryac, Orosir và Stather; giới
MP - 3 hệ là Calymni, Ectas và Sten; nhưng giới NP
được chia làm 3 hệ là Toni,
Cryogen và Eđiacar; như
vậy, so với trước, giới trên cùng của NP
không để là Neoproterozoi III nữa mà đặt tên riêng
là Eđiacar, và ranh giới
dưới của nó không phải là 650 Tr.n. như ở
thang trước mà đổi là 630 Tr.n..
Trong lời dẫn riêng cho Tiền Cambri, các tác giả
đă đưa ra những sự kiện chính trong sự
tiến hóa của Trái đất trong giai đoạn chiếm
tới 88% lịch sử Trái đất này. Dựa vào tài liệu
thu thập được trong thời gian qua, các tác giả
đă đưa ra ranh giới dưới của Tiền
Cambri là 4550 Tr.n., cũng như ranh giới dưới của
Eoarchei là 3850 Tr.n.. Như vậy, có một khoảng thời
gian giữa hai ranh giới này, và các tác giả đề nghị
một phân vị liên giới tương ứng với khoảng
đó, là Hađe (Hadean). Theo đề nghị
này, Tiền Cambri gồm 3 liên giới, là Hađe với ranh giới dưới là 4550 Tr.n.,
Archei - 3850 Tr.n. và Proterozoi - 2500 Tr.n..
Các sự kiện chính con người đă ghi nhận
được trong Tiền Cambri được tŕnh bày ở
H́nh 1.
Liên đại |
Đại |
Tuổi (Tr.n) |
|
|
Ph |
Paleozoi |
542 1000 |
Bức xạ Cambri và hóa thạch động
vật đa bào có vỏ đầu tiên |
|
Proterozoi |
Neo- |
Sự xuất
hiện của động vật đa bào Eđiacar Băng hà toàn cầu Va đập Acraman, Áo Va đập Beverhead, Mỹ |
||
Meso-proterozoi |
Sự gắn kết của siêu lục
Rođinia |
|||
|
|
|
||
1267 |
Các chùm thể tường bức xạ khổng
lồ Mackenzie |
|
||
|
|
|||
|
|
|
||
1600 |
|
|
||
Paleo-proterozoi |
|
|
||
1800 1850 |
Sự gắn kết của siêu lục
địa đầu tiên của Trái đất: Nuna |
|
||
Cấu trúc va đập |
|
|||
2000 2023 2060 |
Vi hóa thạch trong silic Gunflint Cấu trúc va đập Vredefort Thể xâm nhập phân tầng Bushveld Hoạt động tạo rift tiến triển;
sự tan vỡ và phân tán của các siêu craton Archei muộn Băng hà Paleoproterozoi |
|||
2450 2500 |
Chùm thể tường bức xạ khổng
lồ Matechewan Các thành tạo sắt sọc dải khổng
lồ, ví dụ bể Hamersley |
|||
Archei |
Neoarchei |
Ranh giới Archei/Proterozoi (xác định) |
|
|
~2574 |
Thể tường Great Dyke, craton |
|
||
~2680-2580 ~2820 |
Đứt găy trượt bằng cỡ
craton: các mảng cứng Hóa thạch hoá chất của sinh vật
có nhân điển h́nh 2730-2700: Hoạt
động núi lửa bazan lũ phổ biến (toàn cầu?)
và komatiit |
|||
Mesoarchei |
Loạt Lớp phủ Central Slave, craton
Slave 3000-2800: sự bền vững nhất thời
của phần lớn craton Archei như đă được
chỉ ra bởi thành tạo sắt quarzit sọc dải
phổ biến - dăy lớp phủ komatiit, ví dụ loạt
Lớp phủ Central Slave, dăy Steep Rock, Witwatersran |
|||
3200 ~3230 |
|
|||
Paleoarchei |
Loạt Fig Tree và Moodies, đai đá lục
|
|
||
~3460 3465 ~3500 ~3530 3600 |
Loạt Onverwacht, đai đá lục Vi hóa thạch cổ nhất: silic Apex,
loạt Warrawoona Các phức hệ móng khu vực của nhiều
craton Archei Các lớp vỏ ngoài Tiền Warra-woona và
Onverwacht Tonalit và granit trẻ ở
Acasta Đai đá lục Isua, Quang hợp oxy |
|||
Eoarchei |
||||
Hađe |
|
~3850 3900 |
Lớp vỏ trên mặt và hóa thạch hóa
chất cổ nhất: Isua, Akilia |
|
Đợt bắn phá mạnh muộn (tai
biến Mặt trăng) |
|
|||
~4000 ~4030 ~4050 ~4276 |
Khởi đầu sự
kết tinh nhân trong Trái đất và phát sinh địa từ
trường Sự h́nh thành vào một
lúc nào đó tập đoàn của sự sống ở
vùng thủy quyển nông (không định tuổi
được) Gneis Acasta; xuất hiện
sự sống? Zircon mảnh vụn |
|||
~4400 |
Zircon mảnh vụn cổ nhất và thủy/khí
quyển sớm |
|
||
~4510 4550 4566 |
Va đập mănh liệt, h́nh thành Mặt
trăng và nhân Fe, Ni bị siêu nung nóng Sự bồi kết và h́nh thành các thiên thể
khác nhau Ngưng tụ Hạt bụi tiền Mặt trời |
|||
|
|
|
H́nh 1. Các phân vị chính thức của
Tiền Cambri
và các sự kiện chủ đạo trong sự tiến
hoá của Trái đất
II. GIỚI PALEOZOI
Trong giới
Paleozoi, các hệ từ Silur đến Permi không có ǵ thay
đổi, ngoài các sửa đổi liên quan đến
ranh giới dưới của các hệ và bậc. C̣n các hệ
Cambri và Orđovic có một chút thay đổi về tên gọi
của thống và bậc.
Cụ thể là Cambri vẫn chia 3, nhưng thống
thượng nay mang tên riêng là Furong
(Furongian). Các thống đều
được chia làm 2 bậc, nhưng chỉ có bậc
dưới của thống Furong được đặt
tên là Paibi (Paibian). Orđovic cũng vẫn chia 3, hai thống
dưới được chia làm 2 bậc, nhưng thống
thượng được chia làm 3 bậc, trong đó chỉ
có bậc dưới của Orđovic hạ có tên là Tremađoc, bậc trên của
Orđovic trung có tên là Đarriwil
và bậc trên của Orđovic thượng có tên là Hirnanti.
H́nh 2. Các phân vị địa tầng
Neogen, thang cực tính địa từ, các đới Trùng
lỗ trôi nổi và Nannoplancton vôi. Đệ tứ tŕnh bày ở
bên phải bảng không c̣n được coi là phân vị
chính thức [1]
H́nh 3. Sự phân đới Trùng hai roi
và Trùng tia
có sự đối sánh với từ địa tầng và
sự phân đới Trùng lỗ trôi nổi [1]
Các thay đổi về tuổi của các ranh giới
dưới của các hệ trong Paleozoi như sau: ranh giới
dưới của Cambri - 542 ± 1 (trong đó, của ε2 là
513 ± 2; của ε3 -
501 ± 2); của Orđovic - 488,3 ± 1,7 (trong đó, của O2
là 471,8 ± 1,6; của O3 - 460,9 ± 1,6); của Silur - 443,7
± 1,5 (trong đó, của S2 là 428,2 ± 2,3; của S3
- 422,9 ± 2,5; của S4 – 418,7 ± 2,7); của Đevon -
416 ± 2,8 (trong đó, của D2 là 397,5 ± 2,7; của D3
- 385,3 ± 2,6); của Carbon - 359,2 ± 2,5 (trong đó, của C2
là 318,1 ± 1,3) và của Permi - 299 ± 0.8 (trong đó của P2
là 270,6 ± 0,7; của P3 - 260,4±0,7).
III.
GIỚI MESOZOI
Trong giới Mesozoi không có thay đổi ǵ trong sự
phân chia các thống và bậc. Chỉ có ranh giới dưới
của các phân vị có thay đổi. Ranh giới dưới
của Trias nay là 251 ± 0,4 (trong đó, của T2 là 245
± 1,5; của T3 - 228 ± 2); của Jura - 199,6 ± 0,6 (trong
đó, của J2 là 175,6 ± 2; của J3 - 161,2
± 4); của Creta - 145,5 ± 4 (trong đó, của K2 là
99,6 ± 0,9).
IV.
GIỚI KAINOZOI
Trong Kainozoi,
thay đổi lớn nhất là Đệ tứ đă bị
bỏ, và Neogen gồm cả Pleistocen và Holocen. Pleistocen
được chia làm 3 bậc: hạ có ranh giới dưới
là 1,806 Tr.n., trung và thượng; c̣n Holocen không được
chia nhỏ hơn có ranh giới dưới là 0,0115 Tr.n .
Đệ tứ đă trở thành một phân vị không
chính thức và do phân vị này được đặc trưng
chủ yếu bởi các dao động khí hậu (băng
hà và gian băng) nên nó được coi là bắt đầu
từ cách nay khoảng 2,6 Tr.n., nghĩa là bao gồm cả
bậc Gelas của Pliocen. Ranh giới dưới của hệ
Paleogen là 65,5 ± 0,3; của Neogen – 23,03; của Pleistocen – 1,806;
và của Holocen – 11.500 năm.
Lời
dẫn cho Neogen chủ yếu đề cập đến
việc xác định tuổi bằng các đới cổ
sinh của Trùng lỗ trôi nổi, Nannoplancton vôi, Trùng hai roi
(Dinoflagellata) và Trùng tia (H́nh 1 và 2). Đây là các nhóm hóa thạch
biển, nên chỉ có ư nghĩa áp dụng đối với
các mặt cắt trầm tích biển Đệ tam.
LỜI KẾT
Việc cập
nhật các tài liệu và quan điểm mới trong văn
liệu quốc tế, nhất là các văn liệu chính thức,
luôn là một nhu cầu bức thiết đối với
các nhà địa chất nước ta, nhằm tránh các lạc
hậu trong công việc. Trong Thang địa tầng quốc
tế giới thiệu lần này, chúng tôi rất mong bạn
đọc quan tâm đến tuổi của các ranh giới
dưới của các phân vị trong thang, để có sự
luận giải thích hợp đối với các tuổi
đồng vị.
VĂN LIỆU
1. Gradstein F.M., Ogg J.G., Smith A.G., Bleeker W., Lourens L.J., 2004. A new geological time scale with special reference
to Precambrian and Neogene. Episodes,
27/2 : 83-100. IUGS.
2. Remane J., 2001. Biểu
địa tầng quốc tế mới và thuyết minh
kèm theo. TC Địa chất,
A/262 : 32-43 . Hà Nội.