· Tam Kỳ - Phước Sơn (Đới khâu, Suture Zone)
1. Trần Văn Trị và nnk. 1979.
2. Trung Trung Bộ (giữa II.2 và
III.1)
Middle Trung Bộ (between II.2 and
III.1); x = 15025’ -
15045’, y = 107025’ 1090.
3. Các phức hệ pyroxenit, olivinit,
werlit bị serpentin hoá có tuổi K/Ar = 530 tr.n. (Huỳnh Trung
& Nguyễn Xuân Bao 1981) có gabro điabas đi kèm trong
trường đá phiến plagioclas-amphibol, đá lục
(PR3-Î1) tạo thành đới hình cung á vĩ
tuyến qua Tam Kỳ - Phước Sơn - Hiệp Đức.
Các đá biến chất talc-kyanit, crosit và epiđot-amphibol
được tạo thành trong điều kiện nhiệt
độ thấp, áp suất trung bình và cao (Trịnh Long
1986, 1995)
The complexes of serpentinized
pyroxenite, olivinite and wehrlite having K/Ar datation = 530 Ma. (Huỳnh
Trung & Nguyễn Xuân Bao 1981) accompanied by gabbro-diabase within
the field of plagioclase-amphibole schist and greenschist (PR3-Î1) formed subparallel
arcuate zone which passes through Tam Kỳ - Phước Sơn - Hiệp
Đức. The metamorphic rocks bearing talc-kyanite, crossite and
epidote-amphibole were formed in the sonditions of low temperature and medium
to high pressure (Trịnh
Long 1986, 1995).
4. Đới Tam Kỳ - Phước
Sơn thể hiện một cặp đới Benioff hút
chìm cắm xuống địa khối Inđosinia vào
Neoproterozoi và cắm dưới miền Việt-Lào trong
Paleozoi sớm-giữa. Quá trình xô đụng
sinh ra các thể ophiolit trồi chờm trên móng Tiền
Cambri. Các hợp tạo olistostrom, xáo trộn ngoại
lai dọc theo đới khâu gắn kết
vào Paleozoi giữa
This
suture zone represents a couple of Benioff Zones subducted under the Indosinia
Geoblock during Neoproterozoic, and under the Việt-Laos Region during
Early-Middle Paleozoic. The process of collision created ophiolite bodies,
which obducted upon the Precambrian basement. The associations of olistostrome
and allochthonous melange formed along the suture zone were almangamated during
Middle Paleozoic.
5. Quan điểm gần gũi còn
được thể hiện qua các tên gọi Đai
ophiolit Tam Kỳ - Đăk Krông (Nguyễn Xuân Bao & Trần
Đức Lương 1979, 1994), Đường khâu ophiolit
Tam Kỳ - Phước Sơn (Nguyễn Xuân Tùng và nnk. 1986,
1992; Văn Đức Chương 1995, 1996; vv.).
Near viewpoints have been expressed by
some names, such as Tam Kỳ - Đăk Krông Ophiolite Belt (Nguyễn
Xuân Bao & Trần Đức Lương 1979, 1994), Tam Kỳ
- Phước Sơn Ophiolitic Suture Line (Nguyễn Xuân Tùng et
al. 1986, 1992; Văn Đức Chương 1995, 1996).
6. Trần Văn Trị.
10 / 1999.
· Tây
1. Nô
Thường San và nnk., 1980
2. Tây Nam Bộ
(IV), rìa ĐB vịnh Thái Lan
West Nam Bộ (IV);
NE margin of the
3.
Đơn nghiêng TN Việt
The
Southwest Việt Nam Monocline, named also as East Margin of the Thailand
Gulf (Ngô Thường San et al, 1985), lies on the transitional part of
the Tertiary Thailand Gulf Depression into the Khorat-Natuna Uplift (named also
as SW Cambodia Zone). Lying unconformably upon the Upper Cretaceous seismic
basement (exposed in the islands which is situated in the depression margin)
there are Miocene clastic sediments of
marshy, littoral and marine facies and Pliocene-Quaternary sediments of marine
facies with a thickness of over 3000 m. The subparallel - NW-SE fault system is
developed, causing the southwestward en échelon type to the monoclinal.
4. Cùng với
trũng Vịnh Thái Lan hình thành trên móng lục địa
Kon Tum - Borneo sau tạo núi uốn nếp Mesozoi muộn
dưới ảnh hưởng của tác động xô
đụng giữa lục địa Myanmar - Thái với lục
địa nêu trên vào thời gian này. Chuyển động
khối - đứt gãy phân dị của móng lục địa
tương đối ổn định vào Đệ tam
là nguyên nhân hình thành và phát triển các đới nâng và trũng
Vịnh Thái Lan trên cơ sở các trũng giữa núi hình
thành vào cuối Mesozoi
Together
with the
5. Cấu
trúc này mang tính dự báo hệ cấu trúc ngoại vi của bể dầu khí lớn
This structure bears the
forecasting character on the outside structural system of the Malaya great
petroleum basin in the
6.
Ngô Gia Thắng, Lê Duy Bách.
7. 5/2000
· Tây Việt Nam - West Việt Nam (Miền uốn
nếp, Fold Region)
1. Đovjikov A. E. và nnk, 1965.
2. Phần tây
diện tích Bắc Việt Nam bao gồm Tây Bắc Bộ
(I.3) và Bắc Trung Bộ (II.2). Tiếp giáp Miền chuẩn
uốn nếp Đông Việt Nam qua đới đứt
gãy Sông Chảy.
Western part of North Việt Nam,
including West Bắc Bộ (I.1) and North Trung Bộ (II.2),
adjoining the East Việt Nam parafolded region through Sông Chảy
Fault.
3. Miền uốn nếp tuyến tính
phương TB - ĐN bao gồm nhiều cấu trúc bậc
cao ngăn cách nhau bởi các đứt gãy rìa. Lộ đầy
đủ các thành tạo biến chất Tiền Cambri,
Paleozoi, các thành tạo trầm tích núi lửa Paleozoi, Mezozoi
đến Đệ tứ. Các thành tạo magma siêu mafic
đến axit và axit kiềm, với các tuổi chủ yếu
là Tiền Cambri (Neoproterozoi) Cambri sớm, Orđovic - Silur,
Đevon sớm, Permi, Trias muộn, Jura và Kainozoi.
The region was linearly folded in the NW-SE
dỉrection. It is composed of many structures of high order separated one
from another by marginal faults. Precambrian metamorphic formations are fully
exposed. The region includes also magmatic intrusions of mafic, ultramafic,
felsic to felsic-alkaline compositions, mainly of Neoproterozoic, Early
Cambrian, Ordocician-Silurian, Early Devonian, Permian, Late Triassic, Jurassic
and Cenozoic ages.
4. Miền uốn nếp địa máng
phát triển đa chu kỳ và có sự phân dị chế
độ kiến tạo rõ rệt ở các đới khác
nhau. Các đới nâng tương đối sớm và bền
vững Sông Hồng, Phan Xi Pan (vào Paleozoi sớm) và Sông Mã
(Caleđon), Phu Hoạt (móng Tiền Cambri) bị phủ bởi
trầm tích Paleozoi trung - thượng. Giữa chúng là các
đới sụt lún sâu, trong đó đới Điện
Biên và Trường Sơn uốn nếp vào thời kỳ
Hecy muộn, trong khi các đới hẹp khác còn tiếp tục
sụt lún và chỉ kết thúc uốn nếp cuối cùng
vào trước Nori (Sông Đà, Sơn La, Mường Tè,
Thanh Hoá, Ninh Bình). Sau địa máng phát triển võng chồng
Mesozoi.
This geosynclinal fold region had a
polycyclic development, and a clear differentiation of the tectonic regime in
different zones. The rather early and stable Sông Hồng, Phan Xi Pan (in
Early Paleozoic), Sông Mã (in Caledonian) and Phu Hoạt (with a Precambrian
basement) uplift zones were covered by Middle-Upper Paleozoic sediments.
Between them, there are deeply subsided zones, among them the Điện
Biên Phủ and Trường Sơn Zones were folded in Late
Hercynian, when other narrow zones continued to be subsided and ended the last
folding in pre-Norian (Sông Đà, Sơn La, Mường Tè, Thanh
Hoá, Ninh Bình Zones). After the geosynclinal stage Mesozoic superimposed
depressions were developed.
5. Khái niệm về một cấu trúc
động uốn nếp quy mô lớn là khá thống nhất, tuy sử dụng
đơn vị phân loại có khác nhau: “Đới
Hercyniđ” (Klompé et al., 1962); “Đới uốn nếp
Mesozoi” (Postelnikov và nnk, 1964; Pusharovski, 1965); “Hệ
Inđosiniđ” (Trần Đức Lương, 1970; Lê Duy
Bách, 1975); Các đới địa máng uốn nếp “Hồng
- Đà - Mã” và “ Mã - Cả” (Nguyễn Nghiêm Minh, 1978).
The viewpoint on a folded mobile structure
of large scale is rather unanimous, but the used units of classification has
been being different, such as: Hercynide Zone (Klompé et al., 1962), Mesozoic
Fold Zone (Postelnikov et al., 1964; Pusharovski, 1965), Indosinide System (Trần
Đức Lương, 1970; Lê Duy Bách, 1975), Hồng-Đà-Mã
and Mã-Cả Geosynclinal Fold Zones (Nguyễn Nghiêm Minh, 1978).
6. Lê Duy Bách, Ngô Gia Thắng.
7. 8/1999.
· Thanh Hóa (Đới tướng - cấu
trúc, Structuro-facial Zone)
1. Đovjikov A. E. và nnk, 1965.
2. Bắc Trung Bộ (II.2); nằm ở hạ
lưu sông Mã, chiếm phần lớn đông nam tỉnh
Thanh Hoá; x = 19030’ - 200, y = 104050’ - 1060.
North Trung Bộ (II.2); located in the
lower course of Mã River, occupying the major part of SE of Thanh Hoá Province.
3. Nếp lồi dạng nêm nằm kẹp
giữa các cấu trúc Mesozoi Sơn La và Sầm Nưa. Nhân
là các thành tạo biến chất Proterozoi (hệ tầng Nậm
Cô) và Paleozoi hạ (chủ yếu hệ tầng Đông
Sơn) bị uốn nếp, vò nhàu, rìa là các đá lục
nguyên - carbonat Đevon đến Carbon - Permi và Trias biến
vị yếu. Các đá phun trào (Permi - Trias) khá phát triển.
Các thành tạo xâm nhập chủ yếu là mafic và siêu mfic
(phức hệ Núi Nưa), chỉ có một thể granit nhỏ
ở Sầm Sơn, xuyên đá biến chất Proterozoi.
Trung tâm đông bằng Thanh Hoá là lớp phủ trầm tích
Đệ tứ.
The zone is a cuneiform anticline lying
between the Sơn La and Sầm Nưa Mesozoic structures. The core
consists of Proterozoic metamorphic formations (Nậm Cô Fm.) and Lower
Paleozoic ones (mainly of Đông Sơn Fm.), which were folded and
crumpled. The margins are composed of Devonian, Carboniferous-Permian and
Triassic feebly altered terrigenous-carbonate sediments. Permian and Triassic
effusive rocks are rather developed. Magmatic intrusions consist mainly of mafic
and ultramafic massifs; béides there is a small granite body in Sỗm
Sơn, which penetrated Proterozoic metamorphic rocks. The Quaternary cover
is exposed in the Thanh Hoá Plain.
4. Sụt lún kiểu thềm lục địa
(biển nông) trong suốt Paleozoi, bị ngắt quãng bởi
pha uốn nếp vào giữa
Carbon sớm và Permi, phủ bởi phun trào bazan trên lục
địa tuổi Permi muộn (trước coi là Creta). Bị
lôi kéo vào sụt lún ở các địa máng lân cận (Sông
Đà, Sơn La) trong Trias và uốn nếp nghịch đảo
vào Trias muộn (trước Nori). Một số trũng nội
lục Kainozoi phát triển do hoạt động đứt
gãy. Trong Kainozoi (chủ yếu Đệ tứ) bị lôi
kéo vào sụt lún yếu, tạo lớp phủ trầm tích
Đệ tứ đồng bằng Thanh Hoá.
The subsidence of continental shelf type
(shallow sea) existed during all the Paleozoic. It was interrupted by a folding
phase in Early Carboniferous and Permian. Then the zone was covered by Late
Permian continental basaltic effusives (initially dated as Cretaceous), and was
involved into subsidence of adjoining Sông Đà and Sơn La geosynclines
in Triassic (pre-Norian). In Cenozoic (mainly Quaternary) it was subjected to
feeble subsidence, forming the Quaternary cover.
5. Bản chất kiến tạo của
đới có sự chuyển đổi theo thời gian: là
địa máng ven trong Paleozoi sớm - giữa (tương
tự đới Sơn La hay là Thuận Châu), chuyển
thành kiểu rìa tích cực vào Paleozoi muộn - Mesozoi sớm
(Lê Duy Bách, Ngô Gia Thắng, 1996).
The tectonic nature of the zone has been
changed in time: Mio-geosyncline in Early-Middle Paleozoic (similar with the
Sơn La or Thuận Châu Zone) changing in active continental margin in
Late Paleozoic - Early Mesozoic (Lê Duy Bách, Ngô Gia Thắng, 1996).
6. Lê Duy Bách, Ngô Gia Thắng.
7. 8/1999.
· Thượng Bắc
Kỳ -- Haut Tonkin
(Yếu tố cấu trúc, Sructural Element)
1. Fromaget J., 1941
2. Bắc Bộ -
Hoa Nam (I); bao gồm miền Đông Bắc Bộ và một
phần Tây Bắc Bộ (kể cả võng Sông Đà) và các
vùng lãnh thổ Trung Quốc kế cận
Bắc Bộ
- South China (I); composed of East Bắc Bộ and a part of West Bắc
Bộ (including even the Sông Đà Depression) and adjacent areas of the
Chinese territory.
3. Là một cấu
trúc phức tạp bị phân đôi bởi đới
đứt gãy Sông Hồng, có móng kết tinh Tiền Cambri gồm
các thành tạo đá hoa, ortho- và para-amphibolit, ít pyroxenit,
đá phiến mica chứa graphit, một số đá magma
xâm nhập (granit Phan Ngâm, syenit và orthogneis chứa nephelin) tạo
thành vật liệu Huron, kể cả vật liệu Arkei
trong các cấu tạo dạng vảy, lộ trên các khối
nếp lồi và khối vòm nâng (Phan Si Pan, thượng nguồn
Sông Chảy). Bao quanh rìa là các thành tạo Paleozoi (chủ yếu
là trầm tích lục nguyên, đá vôi và có xen phun trào ở một
vài nơi) tạo nên các cấu trúc uốn nếp cánh cung
(các cánh cung Neotrias Đông Bắc Bộ), phần lớn
được liệt vào tầng phủ trên móng và gồm
các vật liệu đa sinh: vật liệu Hercyn gồm
các đá granit, trầm tích Carbon hạ và Đevon nằm
không chỉnh hợp dưới lớp phủ trẻ
hơn và bất chỉnh hợp trên móng, kể cả các vật
liệu Caleđon (các đá phiến láng tướng á lục
địa đến biển) uốn nếp đơn giản.
Rải rác trên các vùng nâng có các thể granit
Anthracolit (Pia Bioc, Pia Ya, có thể cả Pia Oắc, Móng Cái).
Còn các thành tạo Mesozoi trong các trũng Trias (ví dụ eo biển
Lạng Sơn, địa máng Sông Đà) tạo nên các vật
liệu Inđosini mà phần cổ nhất là các đá phun
trào có thành phần thay đổi từ ryolit, microgranit, ít
porphyrit ở vùng Nghĩa Lộ đến các đá chủ
yếu là porphyrit ở sườn tây dãy Phan Si Pan, hạ
lưu sông Đà và ĐN Hoà Bình. Giữa các cánh cung có các trũng
không sâu (khoảng 1000 m) lấp đầy bởi trầm
tích Kainozoi nội lục
This is a
complicated structure, divided into two halves by the Red River Fault Zone,
which has the Precambrian crystalline basement composed of marble, ortho- and
para-amphibolite, some pyroxenite, graphite-bearing micaschist, some magmatic
intrusions (Phan Ngâm granite, syenite and nepheline-bearing orthogneiss)
forming the Huronian materials, even Archean materials in scaly structures,
which are exposed in anticlinal block and uplifted dome block (Phan Si Pan,
Upper course of Chảy River). Surrounding this basement there are
Paleozoic formations (composed mainly of terrigenous sediments, limestone and,
locally, interbedded with effusives) forming arc folded structures (Neotriassic
arcs in East Bắc Bộ), the most part of them has been attributed to
the basement cover, and composed of multigenetic materials, such as: Hercynian
ones, including granites, Devonian and Lower Carboniferous sediments
unconformably underlying the younger cover and overlying the basement, even
simply folded Caledonian materials (lustrous schists of subcontinental to marine
facies). Scatteredly distributed in uplifts, there are Anthracolithic granite
bodies (Pia Bioc, Pia Ya, possibly even Pia Oắc
and Móng Cái). As for the Mesozoic formations within Triassic
depressions (eg. Lạng Sơn Strait, Sông Đà Geosyncline),
they formed the Indosinian materials, the oldest of which consists of effusives
of various composition, from rhyolite, microgranite, a little porphyrite in Nghĩa
Lộ area to, mainly, porphyrite in the western slope of the Phan Si Pan
Range, lower course of the Đà River and SE Hoà Bình. Between the arcs
there are not deep depressions (about 1,000 m) which were filled up with
Cenozoic intracontinental sediments.
4. Thượng Bắc
Kỳ là cấu trúc thuộc nền Nam Trung Hoa, một tổ
phần cấu thành lục địa Âu-Á mà vào Carbon-Permi,
dưới sức ép (có tính nhịp) cuả lục địa
Gondwana, đặc biệt mạnh ở mỏm Asam, tác
động vào lục địa Âu -Á đã tạo nên các cấu
trúc cánh cung có quy mô rộng lớn. Dọc theo chúng các lực
nén-đẩy có thể biến đổi để tạo
nên các đới kéo giãn, trên đó hình thành các cấu trúc kiểu
địa máng, còn các phần nhô của móng tạo nên các
“chuỗi đảo” ở rìa ĐN và Đ của lục
địa đó. Chu kỳ tạo núi (xiết ép) trẻ nhất
về cơ bản là Neotrias và Neogen có thể coi là các chuyển
động sau cùng và mạnh mẽ nhất đã tạo
nên sự ghép nối của các cánh cung với các thành tạo
Inđosiniđ bị xô đẩy chờm lên hoặc tạo
các lớp phủ địa di không lớn (như trong kiến
trúc Sông Đà) dạng vảy tạo cho khu vực cũng
như toàn bộ Đông Dương có cục diện
như ngày nay
Haut Tonkin
is a structure belonging to the South China Platform, a component forming the
Eurasian continent during Carboniferous-Permian under the pressure (of rhythmic
character) of Gondwanaland, which was especially strong in the Asam Cape, and
acted on the Eurasian continent forming arc-shaped structure of large scale.
Along these structures the pressure-push force can be changed between them to
form spreading zones, on which were formed structures of geosynclinal type,
whilst the uplifted parts of the basement formed island series in the SE and E
margins of this continent. The youngest orogenic (shear) cycle, basically
Neotriassic and Neogene, can be regarded as the last and strongest movement
creating the unification of arcs with Indosinids, which formed not large scaly
charriage cover (as in the Sông Đà structure), creating the present
landscape to the region, as well as to the whole Indochina.
5. Về thực
chất, cấu trúc Thượng Bắc Kỳ bao gồm
nhiều cấu trúc tổ phần nguồn gốc rất
khác nhau, được ghép nối trong lịch sử phát
triển kiến tạo nửa đầu Phanerozoi ở
Đông Dương. Hiện nay cùng với việc làm sáng tỏ
không còn tồn tại đới nền cổ Nam Trung Hoa
phía nam khối nền Dương Tử (Huang Tsisin,
1961-1984), khái niệm cấu trúc Thượng Bắc Bộ
chỉ còn
mang tính chất lịch sử
In its
essence, the Haut Tonkin structure includes componential structures of very
various origins, which were unified during the tectonic development history of
the first half of Phanerozoic in
6. Ngô Gia Thắng,
Lê Duy Bách
7. 10/1999.
· Thượng Lào -
Mường Tè (Công trình uốn nếp Paleozoi - Kimmeri sớm,
Paleozoic - Early Cimmerian Fold
Framework)
1. Lê Duy Bách, 1989.
2. Vùng Tây Bắc bán đảo
Đông Dương, kề phía tây của đới đứt
gãy trượt bằng Điện Biên - Khorat; x = 17040’
- 22050’, y = 101010’
- 102030’.
In the Northwest of Indochina
Pensula, adjoining the Điện Biên - Khorat strike-slip fault zone in
the west.
3. Cấu trúc uốn nếp
bao gồm các thành tạo trầm tích, phun trào, trầm tích -
phun trào và các xâm nhập Tiền Cambri đến Kainozoi,
được phân chia ra các đới cấu trúc bậc
cao là : đới địa máng ven uốn nếp Pu Si Lung,
các đới địa máng thực Mường Tè và Luông
Pha Bang, đới địa máng ven Nậm Thà, trũng nội
mảng Xaynhabuli- Phongxali.
This folded structure consists of
volcano - sedimentary, volcanic and terrigenous formations and magmatic
intrusions aged from Precambrian up to Cenozoic. It has been divided into
higher order structures such as: Pu Si Lung folded miogeosynclinal zone,
Mường Tè and Luangprabang eugeosynclinal zone, Nậm Thà
myogeosynclinal zone and Xaynhabuli-Phongxaly intraplate depression.
4. Cấu trúc Thượng
Lào - Mường Tè là một tổ phần của hệ
địa máng uốn nếp Vân Nam - Malaysia thuộc
Paleothys. Vào Paleozoi sớm hệ phát triển theo chế
độ các rìa phân ly. Từ Đevon xuất hiện giãn
đáy và các cấu trúc kiểu đại dương thực
thụ. Vào Carbon bắt đầu quá trình hút chìm, hình thành
các cung đảo. Kết thúc hoạt động bằng
va chạm, tạo núi vào cuối Trias.
The Upper Laos - Mường
Tè structural region is a part of Yunnan - Malaysia folded geosynclinal system
of Paleotethys. In Early Paleozoic this system was developed in the regime of
divegent margins. Since Devonian the spreading took place and true oceanic
structures appeared. In Carboniferous the subduction and formation of island
arcs happened, which ended by collision and orogenic movement at the end of
Triassic.
5. J. Fromaget (1937, 1941)
đưa ra khái niệm “Thượng Lào” là một yếu
tố của bình đồ cấu trúc Neotrias ở Bắc
Đông Dương. Umbgrove và nnk (1962) và Klompé (1962) đặt
tên Đới tạo núi Thượng Lào. Trong nhiều công
trình (Postelnikov và nnk, 1964; Kiến tạo Á - Âu, 1965; Gatinski và
nnk, 1970; Nguyễn Đình Cát, 1969, 1972;....) đều coi
đây là cấu trúc Mesozoiđ.
Fromaget (1937, 1941) brought up
the notion of “Upper Laos ” as an element of Neotriassic structural
plan in North Indochina. Umbgrove et al., (1962) and Klompé (1962) named it as
Upper Laos orogenic zone. In many works (Postelnikov et al., 1964; Tectonics of
Eurasia, 1965; Gatinski et al., 1970; Nguyễn Đình Cát, 1962, 1972
etc.) considered it as a Mesozoide structure.
6. Lê Duy Bách.
7. 8/ 1999.
· Tri Tôn (Khối nâng ngầm
sườn lục địa, Continental
Slope Horst)
1. Lê Duy Bách, Ngô Gia Thắng, 1995.
2. Trung Trung Bộ (III.1); nằm ở vùng
biển Đà Nẵng- Quy Nhơn, phía tây nam đảo Tri
Tôn, quần đảo Hoàng Sa,
kề phía đông hệ đứt gãy kinh tuyến Hải
Nam - eo biển Sunđa; x = 14030’ - 15050’, y =
110010’-110020’.
Middle Trung Bộ (III.1); located in
Đà Nẵng - Quy Nhơn off shoze in the Southwest of Tri Tôn island
of the Paracel archipelago, adjoining the east of Hainan-Sunda Strait fault
zone.
3. Các trầm tích Kainozoi có bề dày từ
50 đến 1500 m nằm phủ trên móng uốn nếp dự
kiến có tuổi Paleozoi - Mesozoi sớm. Cấu trúc hiện
đại có dạng một khối - đứt gãy với
biên độ nâng từ 500 đến 1500 m so với cấu
trúc vây quanh. Phân cách với địa khối có vỏ lục
địa Paleozoi bị lún chìm Hoàng Sa - McClesfield bởi một
trũng địa hào hẹp có phương kinh tuyến.
Cenozoic sediments have thickness ranging
from 50 to 1500m, covering the folded basement of supposedly Paleozoic-Early
Mesozoic age. Structure has the block faulting configuration with the uplift
amplitude from 500 to 1500m in comparing with the areas. It is separated from
the Paracel - Mc Clesfield subsided Paleozoic continental block by a narow
graben N-S trend.
4. Cấu trúc được hình thành cùng với
quá trình nảy sinh và phát triển
biển rìa Đông Việt Nam vào nửa sau Kainozoi do tác
động chia cắt và dịch chuyển của hệ
đứt gãy kinh tuyến Hải Nam - eo biển Sunđa và
sự nén ép cộng ứng ở đới bờ của
quá trình giãn đáy ở rìa biển Đông Việt Nam từ
cuối Oligocen.
This
structure was generated simultaneously with the formation and development of
the East Việt Nam sea in the last half of Cenozoic by the separation and
motion of the Hainan-Sunda Strait fault zone and the coresponding compression
of the Biển Đông shore zone during its spreading since the end of
Oligocene.
5. Marquis G. và nnk (1995) quan niệm là Dãy sống
ngầm liên quan với hệ
kiến trúc căng giãn bồn Kainozoi Nha Trang.
Marquis G. et al. (1995) has been treating
it as a ridge related to the extension of the Nha Trang Cenozoic basin.
6. Lê Duy Bách, Ngô Gia Thắng.
7. 8/ 1999.
· Trung Đông
Dương - Middle Indosinian
(Hệ uốn nếp, Fold
System)
1. Gatinski Yu. và
nnk, 1973.
2. Ở miền Trung bán đảo Đông
Dương, nằm giáp phía bắc địa khối
Inđosinia.
In the middle part of the Indochina
Peninsula, lying in the north of the Indosinian Geoblock.
3. Cấu trúc của hệ uốn nếp
bao gồm các đới uốn nếp là các phức vồng
và phức võng với móng uốn nếp chủ yếu là
các thành tạo trầm tích, phun trào Paleozoi, các phức hệ
sinh núi là các trầm tích kiểu molas - lục nguyên và các
thành tạo xâm nhập trước Mesozoi.
The structure of the fold system is composed
of anticlinoria and synclinoria, which have the folded basement mainly of
Paleozoic sedimentary and volcanogenic formations, while their orogenic
complexes consist of molassic-terrigenous sediments and pre-Mesozoic magmatic
intrusions.
4. Hệ uốn nếp được tiền
khởi bởi các trũng địa máng bao quanh phía bắc
địa khối Inđosinia vào đầu Paleozoi.
The fold system was initiated from
geosynclinal depressions, which surrounded the northern margin of the
Indosinian Geoblock at the beginning of Paleozoic.
6. Lê Duy Bách.
7. 7. 8/1999.
· Trường Sơn (Đới
phức võng, Synclinorium Zone)
1. Gatinski và nnk., 1970
2. Bắc Trung Bộ (II.2) và
một số tỉnh phía đông Trung Lào
North Trung Bộ (II.2) and
some provinces in the east of Middle Laos.
5. Đồng nghĩa của
Đới địa máng thực uốn nếp Xiêng Khoảng
- Long Đại
Synonym of Xiêng Khoảng -
Long Đại Eugeosynclinal Fold Zone.
6. Lê Duy Bách.
7.
10/1999.
· Tú Lệ (Đới tướng
- cấu trúc, Structuro-facial Zone)
1. Đovjikov A. E và nnk, 1965.
2. Tây Bắc Bộ (I.3);nằm ở phần
trung tâm dãy Ppan Xi Pan, từ Than Uyên qua Nghĩa Lộ đến
Quang Huy; x = 21015’, y = 103045’ - 104040’.
West Bắc Bộ (I.3); located in
the centre of the Phan Xi Pan Range, stretching from Than Uyên through Nghĩa
Lộ to Quang Huy.
3. Dạng bồn trũng lấp đầy
các trầm tích phun trào tuổi Jura - Creta. Các dải hẹp
trầm tích Trias lộ ở rìa (tây bắc) và dọc các
đứt gãy ở trung tâm. Phát triển phổ biến các
đới biến chất động lực thẳng
đứng đi kèm theo các đứt gãy trong đó đới
lớn nhất chạy qua phần trục của võng. Biến
chất động lực trẻ phổ biến ở các
đới Tú Lệ và Phan Xi Pan có quan hệ với phức
hệ xâm nhập Phan Xi Pan.
This zone has the of a depression filled up
with Jurassic-Cretaceous volcanio-sedimentary formationss. Narrow bands of
Triassic sediments are exposed in the northwestern margin and olong central
faults. Vertical dynamo-metamorphic zones are widwespread with accompanying faults, among them the
largest zone stretches along the axial part of the zone. Recent dynamic
metamorphism is widwesead in this zone, as well as in the Phan Xi Pan one, is
related to Phan Xi Pan instrusive Complex.
4. Võng Tú Lệ hình thành bởi sự tái hoạt
động của hệ thống đứt gãy rìa (phân
cách các đới nâng Phan Xi Pan và đới sụt võng Trias
Sông Đà) vào thời kỳ sau hoạt động địa
máng, uốn nếp và nghịch đảo sát trước
Nori của miền uốn nếp địa máng Tây Việt
Nam. Nó được coi là có liên quan đến chuyển
động của đai Thái Bình Dương.
The zone was formed by the reactivation of
the marginal fault system (wich separated the uplifted Phan Xi Pan Zone and the
Triassic Sông Đà Depression) during the post-geosynclinal, folding and
reverse pre-Norian period of the West Việt Nam Geosynclinal Fold Region.
It has been regarded as related to the motion of the Pacific Belt.
5. Khái niệm phổ biến xem đới
Tú Lệ là một cấu trúc chồng nội lục (nội
mảng) tuổi Mesozoi muộn (Gatinski và nnk, 1970; Nguyễn
Đình Cát, 1972; Trần Văn Trị và nnk, 1975; v.v.). Một
số quan niệm là Trũng núi lửa - kiến tạo nguồn
rift (Trần Văn Trị và nnk, 1979; Nguyễn Xuân Tùng, 1982;
Hutchison, 1989; v.v.) Đới núi lửa - kiến tạo sau va chạm (Lê Duy Bách, Ngô Gia Thắng,
1996); hay Điểm nóng (Lê Như Lai, 1993).
This zone is used to be considered as an
Intracontinental (Intraplate) Late Mesozoi superimposed structure (Gatinski et
al. 1970; Nguyễn Đình Cát, 1972; Trần Văn Trị et
al. 1975). Some workers have been regarding it as Tectono-volcanic Rift
Depression (Trần Văn Trị et al. 1979; Nguyễn Xuân Tùng,
1982; Hutchinson, 1989; etc.), Post-collisional tectono-volcanic Zone (Lê Dzuy
Bách, Ngô Gia Thắng, 1996), or Hot Spot (Lê Như Lai, 1993).
6. Ngô Gia Thắng, Lê Duy Bách.
7. 8/1999.
· Tùng Bá - Bắc Mê
(Trũng chậu kiến tạo, Tectonic Mulde)
1. Tạ Hoàng Tinh, 1972.
2. Đông Bắc Bộ (I.1); tỉnh
Hà Giang.
3. Các thành tạo lục nguyên -
carbonat, felsit, porphyr thạch anh, orthophyr và trachyt tuổi
Đevon cùng với các xâm nhập syenit thạch anh,
granosyenit, và thành tạo á núi lửa syenit porphyr, granit
porphyr bị biến chất,
cà nát, phân bố theo phương TB-ĐN tạo thành trũng
chậu kiến tạo Tùng Bá - Bắc Mê.
Devonian formations of
terrigenous-carbonate sediments, felsite, quartz porphyry, orthophyre and
trachyte, together with intrusions of quartz syenite, granosyenite, and
subvolcanic formations of porphyritic syenite, porphyritic granite which were
metamorphosed and cataclased. They are distributed in NW-SE direction
and form the Tùng Bá - Bắc Mê Tectonic Mulde.
4. Miền sụt võng tạo thành trũng
chậu kiến tạo Tùng Bá Bắc Mê với các thành tạo
trầm tích - núi lửa - xâm nhập
nông axit-kiềm chứa sắt, sulfur đa kim có các hệ
đứt gãy TB-ĐN khống chế, uốn nếp thành
các nếp lõm, nếp lồi xen kẽ nhau. Các thành tạo
trên hình thành trong môi trường biển qua các giai đoạn
sụt, nâng và uốn nếp, biến chất nhiệt
động địa phương
The depression transformed into Tùng
Bá - Bắc Mê Tectonic Mulde with its volcano-sedimentary formations and
iron-, polymetallic sulphide-bearing felsic-alkaline hypabyssal intrusions
controlled by NW-SE fault systems, suffered folding in forming intercalated
synclines and anticlines. These formations were formed in marine environment
through different stages of subsidence, uplift, folding and local thermodynamic
metamorphism.
5. Thực
tế tồn tại một phức hệ trầm tích, núi
lửa, á núi lửa và xâm nhập nông axit-kiềm kiểu bối
cảnh rìa động phát triển sau xô đụng trên miền
lục địa (Trần Văn Trị và nnk, 1977, 1986;
Nguyễn Xuân Tùng và nnk, 1986, 1992), dưới dạng
aulacogen (Trần Đức Lương, Nguyễn Xuân Bao,
1985)
In fact, there exists a sedimentary,
volcanic, subvolcanic complex accompanied by felsic-alkaline hypabyssal
intrusion of active margin type, that was developed on
the continent after collision (Trần Văn Trị et al. 1977, 1986;
Nguyễn Xuân Tùng et al. 1986, 1992), in the form of an aulacogen (Trần
Đức Lương, Nguyễn Xuân Bao 1985).
6. Trần
Văn Trị.
7. 10 / 1999.
· Việt-Lào
-- Việt -
1. Kuđriavtsev G.A và nnk., 1969
2. Việt-Lào (II); nằm ở phía bắc
bán đảo Đông Dương, bao gồm các vùng lãnh thổ
Thượng Lào, Trung Lào và Tây Bắc Bộ. Theo các hệ đứt
gãy lớn đới này tiếp giáp với địa khối
Inđosinia ở phía nam, đới uốn nếp Bắc
Việt Nam ở phía đông và đới uốn nếp
Myanmar-Malaysia ở phía tây
Việt-Laos (II); situated in the north of the Indochina Peninsula,
including the territory of Upper Laos, Central Laos and West Bắc Bộ.
According to great fault
systems, this zone adjoins with the Indosinian Geoblock in the
south, North Việt Nam Fold Zone in the east, and Myanmar-Malaysia Fold
Zone in the west.
3. Mặt cắt móng uốn nếp của
đới bao gồm hai tổ phần là Hercyniđ và
Mesozoiđ sớm (Inđosiniđ). Phức hệ địa
máng uốn nếp bao gồm các thành tạo địa chất
tuổi Orđovic, Silur, Đevon và Carbon sớm.
Phức hệ địa máng Mesozoi sớm bao gồm các
thành tạo Paleozoi thượng và Trias. Còn phức hệ
sinh núi bao gồm các thành tạo chứa than tuổi Nori-Ret
và thạch cao tuổi Creta, thường phân bố trong các
trũng nội lục hay giữa núi
The
section of the folded basement of the zone is composed of two Hercynides and
Early Mesozoides components. The folded geosynclinal complex includes
Ordovician, Silurian, Devonian and Early Carboniferous geological formations.
The Early Mesozoic geosynclinal system includes Upper Paleozoic and Triassic
formations. And the orogenic complex is composed of Norian-Rhaetian
coal-bearing formation and Cretaceous gypsum-bearing formation, usually
distributed in intracontinental or intermontane depressions.
4. Đới uốn nếp Việt-Lào là
di tích của đới động kiểu địa máng
phát triển ở vùng ĐN Á vào thời kỳ phân rã
Pangea. Nó nguyên là một đới động phát triển đa
kỳ, khởi sinh vào đầu Paleozoi trên móng có vỏ kiểu
lục địa. Biến hoạ Hercyn đã làm biến vị
và uốn nếp mạnh các thành tạo Paleozoi hạ-trung.
Còn biến hoạ Inđosini đã khép kín hoàn toàn đới
động này vào cuối Trias
The
Việt-Laos Fold Zone is the relict of a mobile zone of geosynclinal type
which was developed in
5. Khái niệm cấu trúc uốn nếp Việt-Lào
được sử dụng nhiều trong các công trình kiến
tạo về sau với hình dung là một “hệ” uốn nếp
bao gồm nhiều đới uốn nếp và các khối
cổ có tuổi tạo lập khác nhau. Các kết quả
nghiên cứu mới cho thấy móng uốn nếp của cấu
trúc Việt-Lào chủ yếu có tuổi Paleozoi sớm-giữa.
Trong Mesozoi các hoạt động kiểu nội mảng giữ
vai trò ưu thế
The
concept of Việt-Laos Fold Structure has been often used in further
tectonic works, regarding it as a fold system which is composed of many fold
zones and old blocks of various forming ages. New research results have been
showing that the folded basement of the Việt-Laos Structure has mainly
the Early-Middle Paleozoic age. During Mesozoic the activities of intraplate
type played the dominant role.
6. Lê Duy Bách.
7.
10/1999.
· Việt - Trung -- Sino-Vietnamese (Hệ địa
máng uốn nếp Caleđon, Caledonian
Geosynclinal Fold System)
1. Trần Văn Trị, 1975.
2. Phần lớn diện tích Bắc Bộ
và miền Đông Nam Trung Quốc; x = 20o - 28o
, y = 103o - 117o; nằm ở phía bắc
đới khâu Sông Mã và đông nam nền Dương Tử.
The major part of Bắc Bộ and SE
China areas; extended in the north of Sông Mã Suture Zone and the SE of the
Yang-tze Platform.
3. Các thành tạo siêu biến chất Tiền
Cambri lộ ra ở dãy Hoàng Liên Sơn và dãy Con Voi thuộc Bắc
Việt Nam, và Yunkai ở Quảng Đông, Trung Quốc. Giữa
chúng là các thành tạo trầm tích và magma Phanerozoi, trong đó
đặc biệt có các đá núi lửa bazan trong các hệ
tầng Sông Mã và Hà Giang, các thể mafic, siêu mafic thuộc các
phức hệ Núi Nưa và Nậm Bút (PZ1), các loạt
flysh-turbiđit ở các hệ tầng Phú Ngứ và Cô Tô
(O3-S1) cùng các xâm nhập granitoiđ thuộc các phức hệ
Phia Ma, trầm tích vụn thô (D1) và carbonat (D2-3, C-P). Cấu
trúc dạng vòm ở Việt Bắc, dạng tuyến
TB-ĐN ở Tây Bắc Bộ, ĐB-TN ở Đông Bắc
Bộ
The P Cambrian ultrametamorphic formations
are exposed in the Hoàng Liên Sơn and Con Voi Ranges of North Việt
Nam, and Yunkai Range of Guangtung, China. Phanerozoic sedimentary and magmatic
formations are destributed between these matamorphic rocks, among them worthy
to pay attention are basalts in the Sông Mã and Hà Giang Fms, mafic and
ultramafic bodies of the Núi Nưa and Nậm Bút magmatic complex (PZ1),
flysch-turbidite sequences of the Phú Ngữ and Cô Tô Fms (O3-S1), and
granitoid intrusions of the Sông Chảy, Po Sen, Mường Lát and Ngân
Sơn Complex (PZ2), syenite-granosyenite of the Phia Ma Complex, clastic
sediments (D1) and carbonate (D2-3, C-P). The structure is of dome-shaped form
in Việt Bắc, linear form of NW-SE in west Bắc Bộ.
4. Miền uốn nếp Việt Trung là một
địa khối hỗn hợp có nguồn gốc từ
Gondwana, còn các di chỉ cung đảo, vỏ đại
dương Paleotethys tạo thành ophiolit ở các đới
khâu lộ ra ở nhiều nơi trong các lưu vực sông
Mã, sông Lô, sông Chảy, sông Cầu,... Các đơn vị chính gồm địa khối ngoịa
lai Hoàng Liên Sơn với móng biến chất Tiền Cambri
và lớp phủ Phanerozoi tách trượt từ rìa craton
Dương Tử và các hệ
uốn nếp Việt Bắc, Đông Bắc Bộ,
Tây Bắc Bộ được hình thành do quá trình va trạm,
tạo núi Caleđon. Quá trình biến cải Paleozoi muộn
- Mesozoi tạo ra các rift Sông Đà, Sông Hiến, An Châu, địa
hào Hòn Gai, và quá trình Kainozoi tạo ra rift Hà Nội
This zone is a composite terrane originated
from Gondvane; the remains of island arcs and oceanic crust of Paleotathys
forming ophiolite in suture are exposed in many palces in the basin of Mã, Lô,
Chảy, Cầu Rivers, ect... The main units consist of Hoàng Liên
Sơn allochthonous geoblock with the Precambrian metamorphic basement and
the Phanerozoic cover separated from the margin of the Yangtze craton, and the
Việt Bắc, East Bắc Bộ and West Bắc Bộ
formed during the collision process and Caledonian orogeny. The Late Paleozoic
- Mesozoic reworking process formed the Sông Đà, Sông Hiến and An
Châu Rifts, the Hòn Gai graben, whilst the Cenozoic - the Hà Nội Rift.
5. Trong không gian có những đơn vị
kiến tạo gần gũi như: Yếu tố Thượng
Bắc Bộ - Đông Nam Trung Hoa (Fromaget, 1941), khối kiến
tạo Tây Bắc - Đông Bắc Việt Nam (Ngô Thường
Sa, 1965), khối kiến tạo Bắc Bộ - Dương
Tử - Cathaysia (Nguyễn Xuân Tùng, 1982), nền Trung Việt
(Trần Đức Lương, Nguyễn Xuân Bao, 1985, 1992),
Hệ địa máng uốn nếp Việt - Trung (Lê Duy
Bách, 1985; Phạm Quang, 1986),... cũng được phân
chia
On the spatial side there are close tectonic
units, such as: Upper Tonkin - Southeast China Element (Fromaget, 1941), Northwest-Northeast
Việt Nam Tectonic Block (Ngô Thường San, 1965), Bắc Bộ
- Yangtse - Cathaysia Block (Nguyễn Xuân Tùng, 1982), Sino - Vietnamese
Platform (Trần Đức Lương, Nguyễn Xuân Bao
1985, 1992), Sino-Vietnamese Geosynclinal Fold System (Lê Duy Bách 1985, Phạm
Văn Quang 1986), etc. wich were preposed..
6. Trần Văn Trị.
7. 10/ 1999.
· Vũng Tàu
- Thuận Hải (Đơn
nghiêng, Monocline)
1. Ngô Thường
San và nnk., 1980
2. Inđosinia; vùng
biển ven bờ Đông Nam Bộ, rìa TB của trũng Cửu
Long
Indosinia; in the nearshore sea of East
Nam Bộ, on the NW margin of the Cửu Long Depression; x = 8030 - 100 N; y = 1050 -
1090 E.
3. Về thực
chất thì đơn nghiêng này là phần rìa TB của trũng
Đệ tam Cửu Long, phần chuyển tiếp của đới
Đà Lạt trên đất liền xuống trung tâm trũng
Cửu Long. Các thành tạo trầm tích trong đơn nghiêng
tương tự ở trũng Cửu Long nhưng có chiều
dày nhỏ hơn (đạt khoảng 1000-1500 m) và nghiêng đều
về phía trung tâm trũng. Móng uốn nếp Mesozoi muộn
gồm các thành tạo trầm tích - phun trào và các xâm nhập
granitoiđ tuổi Jura - Creta lộ ra rải rác trên các đảo
ven bờ
This
monocline, in its essence, is the NW marginal part of the Tertiary Cửu
Long Depression, which is the transitional part of the Đà Lạt Zone
on the mainland into the centre of the Cửu Long Depression. The
sedimentary formations in the monocline is similar to those of the Cửu
Long Depression, but with a smaller thickness (about 1000 to 1500 m), and
inclining to the centre of the depression. The Late Mesozoic folded basement is
composed of Jurassic-Cretaceous volcano-sedimentary formations and granitoid
intrusions, scatteredly exposed on the near-shore islands.
4. Sự hình thành
và phát triển của đơn nghiêng Vũng Tàu - Thuận
Hải gắn bó chặt chẽ với sự hình thành và
phát triển do sụt lún sau tạo núi Mesozoi muộn của
trũng Đệ tam Cửu Long kiểu giữa núi
The formation
and development of the Vũng Tàu - Thuận Hải Monocline are
closely related to the formation and development by subsidence after Late
Mesozoic orogeny of the Tertiary Cửu Long Depression of intermontane
type.
5. Khái niệm đơn
nghiêng Vũng Tàu - Thuận Hải thích hợp cho việc mô
tả cấu trúc chuyển tiếp giữa trũng Cửu
Long và các cấu trúc lục địa Đông Nam Bộ. Hiện
nay ít được sử dụng
The concept
on Vũng Tàu - Thuận
Hải Monocline is appropriate to the description of transitional structure
between the Cửu Long Depression and comtinental structures of
6. Ngô Gia Thắng,
Lê Duy Bách
7. 10/1999.
· Xiêng Khoảng - Long
Đại (Đới địa máng thực uốn nếp,
Eugeosynclinal Fold Zone)
1. Lê Duy Bách, 1989.
2. Vùng phía tây các tỉnh Nghệ
An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên -
Huế và phía đông các tỉnh Xiêng Khoảng, Bolikhamxay,
Khăm Muộn (Lào).Toạ độ; x = 16010’ - 19o30’,
y = 102o30’ - 107050’Đ.
Located
in the western part of the Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng
Trị, Thừa Thiên - Huế (Việt Nam), and the eastern part
of the Xiêng Khoảng, Bolikhamxay and Khăm Muộn (Laos)
Provinces.
3. Móng uốn nếp bao gồm
các phức hệ trầm tích và magma Caleđon (O3-D),
Hercyn (D-C). Phức hệ sinh núi kiểu molas và phun trào có tuổi
Permi (trũng Khay Khang). Ranh giới của đới là các
hẹ thống đứt gãy sâu Điện Biên - Khorạt
ở phía tây, Sông Cả - Rào Nậy ở phía đông bắc
và Huế - Thà Khẹt ở phía tây nam. Kiến trúc của
đới bị phức tạp hoá bởi kiến sinh huỷ
hoại Mesozoi và Kainozoi.
The
folded basement is composed of Caledonian (O3-D) and Hercynian (D-C)
sedimentary and magmatic complexes. The orogenic complex of molassic type
effusives is of Permian age (Khang Khay Depression). The boundary of the zone
consists of Điện Biên - Khorat Deep-seated Fault System in the W,
Sông Cả - Rào Nậy Fault in the NE, and Huế - Thakhet one in
the SW. The structure of the zone was complicated by Mesozoic and Cenozoic
destructive tectonisms.
4. Đới Xiêng Khoảng -
Long Đại thể hiện hoạt động tích cực
vào nửa sau Orđovic với việc sinh thành các hợp tạo
phun trào - trầm tích kiểu cung đảo (vùng Long Đại).
Các phức hệ địa máng được tiếp tục
hình thành trong Silur, Đevon và Carbon. Vào đầu Carbon đồng
thời đã xuất hiện các pha va chạm sớm với
việc nảy sinh granitoiđ (kiểu Trường
Sơn). Biến hoạ Hercyn đã xảy ra vào Permi và cố kết hoá toàn đới
.
This
zone expressed its activities in the last half of Ordovician with the formation
of volcanogeno-sedimentary association of island arc type (Long Đại
area). The geosynclinal complexes continued to be formed during Silurian,
Devonian and Carboniferous. At the beginning of Carboniferous appeared early
collisional phases forming the granitoid complex of Trường Sơn
type. The Hercynian diastrophism happened in Permian in consolidating the whole
zone.
5. Kiến trúc Xiêng Khoảng
- Long Đại thường được ghép vào “Địa
máng Trường Sơn” (Fromaget, 1937; Saurin, 1956), Hệ uốn
nếp trước Trias giữa (Đovjikov và nnk, 1965);
“Đới phức võng Trường Sơn” (Gatinski và nnk,
1970, 1973; Trần Văn Trị và nnk, 1975, 1979; v.v.). Nhìn chung
phân vị này được xem là một tổ phần
quan trọng của Miền uốn nếp Việt - Lào (hay
Đông Dương).
The
studies zone is used to be attached to the Trường Sơn
Geosyncline (Fromaget, 1937; Saurin, 1956), pre- Middle Triassic Fold System
(Dovzhikov et al. 1965), Trường Sơn Synclinorium Zone (Gatinski
et al. 1970, 1973; Trần Văn Trị et al. 1975, 1979; etc.). In
general, this structure has been regarded as an important component of the Việt-Laos
Fold Region (or Indochina).
6. Lê Duy Bách.
7.
8/1999.