· Rào Cỏ (Khối, Block)
1. Fromaget J., 1941.
2. Bắc Trung Bộ (II.2); nằm ở
vùng biên giới Việt - Lào thuộc các tỉnh Nghệ An
- Hà Tĩnh và Boli Khămxay; x =17040’ - 18050’,
y = 1040 30’- 1050 30’.
North Trung Bộ (II.2); locted in the Việt-Laos
border zone, on the territory of the Nghệ An, Hà Tĩnh (Việt
Nam), and Boli Khămxay (Laos).
3. Phức hệ uốn nếp cổ là
các đá biến chất thuộc vật liệu Caleđon
bị các xâm nhập granit tuổi Đevon xuyên qua. Phức
hệ uốn nếp chính là các tập hợp của địa
máng Trường Sơn, chủ yếu có tuổi Carbon -
Permi (Antracolit).
The ancient fold system consists of metamorphic rocks
from Caledonian materials, which were penetrated by Devonian granite. The
principal fold complex consists of association of the Trường
Sơn Geosynclinef mainly of Carboniferous - Permian (Anthracolitic) age.
4. Là một cấu trúc dương trong
địa máng Trường Sơn và cố kết sớm
vào biến hoạ Caledon (Đevon). Phát triển như một
nhân cố kết trong chu kỳ Hercyn và cùng uốn nếp
vào trước Moscovi (Carbon sớm).
This is a positive structure of the Trường
Sơn Geosyncline, which was early consolidated during the Hercynian cycle,
and folded in pre-Moscovian (Early Carboniferous).
5. Tên Rào Cỏ còn được sử dụng
để chỉ một Đới nâng (Hutchison, 1989) hay
Đới uốn nếp Hercyn sớm (Trần Văn Trị,
1994).
The Rào Cỏ name has been also used for showing an
Uplìft Zone (Hutchison, 1989), or Early Hercynian Fold Zone (Trần
Văn Trị, 1994).
6. Lê Duy Bách.
7. 8/1999.
· Rào Nậy (Đới đứt
gãy rìa, Marginal Fault Zone)
1. Đovjikov A. E. và nnk, 1965.
2. Bắc Trung Bộ (II.2); trải dài từ
lân cận Hương Khê kéo dọc sông Rào Nậy đến
biển ở Ba Đồn; x = 17045’ - 18035’,
y = 104015’- 106028’.
North Trung Bộ (II.2; stretching from the
neighbourhood of Hương Sơn townlet along the Rào Nậy River
to the East Sea at Ba Đồn of the territory of Quảng Bình
province.
3. Đới gồm một loạt các
đứt gãy cắm dốc, dạng cánh gà có phương
TB-ĐN. Các đá trong đới (các trầm tích phun trào tuổi
từ Đevon đến Jura, nhưng chủ yếu là
đá vôi Carbon - Permi, một số thân xâm nhập granit kéo
dài dạng dải của phức hệ Phia Bioc) bị biến
vị và vò nhàu mạnh. Đới đứt gãy thể hiện
rõ trên địa hình cùng với sự phân bố dọc
theo nó các trầm tích (nguồn sông) Đệ tứ, kéo dài
trên 150 km.
The zone is composed of a series of precipitously dipping
faults of NW-SE trend. Its section includes sediments and volcanites of from
Devonian to Jurassic ages, but mainly of Carboniferous-Permian, some granite
band-like bodies of the Phia Bioc Complex, that were strongly altered and
crumpled. The fault zone is expressed clearly on the relief. Along it there are
Quaternary fluvial sediments, stretching
on over 150 km.
4. Hình thành do các hoạt động kiến
tạo cuối Đevon - đầu Carbon, đóng vai trò khống
chế sự trầm đọng trầm tích Paleozoi thượng
sự phân bố tướng và hình thành kiến trúc của
đới Trường Sơn. Tái hoạt động nhiều
lần trong đó làm hình thành đới sụt võng Mesozoi
Hoành Sơn kèm theo các hoạt động mạnh của
magma nguồn vỏ, và phá huỷ,
chia cắt các thế hệ cấu trúc trước
đó. Còn tái hoạt động trong Neogen và hiện tại.
It was created by tectonic activities occurring at the
end of Devonian - beginning of Carboniferous. It played the controlling role
for the deposition of Upper Paleozoic formations, as well as the facies distribution,
and the structure creation of the Trường Sơn Zone.
5. Là một cấu trúc phá huỷ quan trọng
của khu vực Bắc Trung Bộ, đóng vai trò ranh giới
giữa các đới Sông Cả, Kim Cương, Hoành
Sơn và Quy Đạt. Về hình động học
được xem là “Đới khâu kiểu phay nghịch
chờm ” (Nguyễn Điình Cát, 1972), hay là “ Đới
trượt bằng Sông Cả ” (Phan Văn Quýnh và nnk, 1995).
The zone is an important destructive structure of North Trung Bộ
region, playing the role of the boundary between the Sông Cả, Kim
Cương, Hoành Sơn and Quy Đạt Zones. On the
dynamo-geometric side it has been regarded as Suture Zone of Overthrust Type
(Nguyễn Đình Cát, 1972), or Sông Cả Strike-Slip Zone (Phan
Văn Quýnh et al, 1995).
6. Ngô Gia Thắng, Lê Duy Bách.
7. 8/1999.
· Rovieng - Đăk Lin (Đới
địa máng trung uốn nếp, Mesogeosynlinal Fold Zone)
1. Lê Duy Bách, 1989.
2. Nam Trung Bộ và Đông Nam Bộ (IV.2); nằm
ở phía nam địa khối Inđosinia, trải theo
phương á vĩ tuyến từ vùng Đăk Lin (tỉnh
Đắc Lắc, Việt Nam) đến vùng Rovieng (tỉnh
Siem Reap, Campuchia); x = 12o40’-13o40’, y = 103o40’-
108o.
South Trung Bộ and East Nam Bộ
(III.2); located in the south of Indosinian Geoblock, stretching in subparallel
direction from Đăk Lin area (Đắc Lắc Province, Việt
Nam) to Rovieng area (Siem Reap, Campuchea).
3. Móng uốn nếp của đới bao
gồm các tầng cấu trúc Caleđon (Cambri - Đevon),
Hercyn (Carbon-Permi) và Inđosini (Trias). Thành tạo đặc
trưng của cấu trúc này là các phức hệ phun trào
anđesit, anđesitobazan tổ hợp chặt chẽ với
đá phiến silic và một ít đá vôi. Chúng bị các xâm
nhập granitoiđ Trias muộn và trẻ hơn xuyên qua và bị
phủ bởi các trầm tích lục nguyên biển Jura hạ
-trung.
The folded basement of the zone comprises
Caledonian (Cambrian-Devonian), Hercynian (Carboniferous-Permian) and
Indosinian (Triassic) structural complexes. Characteristic formations of this
zone consist of formations of andesite, andesitobasalt closely associated with
cherty shale and a little limestone. They are penetrated by Late Triassic and
younger granitoids, and covered by Lower-Middle Triassic terrigenous sediments.
4. Đới Rovieng- Đăk Lin là tổ
hợp cấu trúc chuyển dạng từ rìa tích cực
Rovieng ở phía tây sang cung đảo Đăk Lin ở
phía đông (theo toạ độ hiện tại), sinh thành
vào giữa Paleozoi và phát triển mạnh vào Paleozoi muộn
- đầu Mesozoi. Cấu trúc được ổn định hoá vào Trias muộn
trong kiến sinh Inđosini. Vào Jura phát triển cùng nhịp
với trũng nội mảng Bản Đôn và cung núi lửa
– pluton rìa lục địa Đà Lạt.
The described zone is a transitional
structural association from the Rovieng active margin in the west to the
Đăk Lin island arc in the east (according to present geographic
coordinates). It was created in the Middle Paleozoic and was strongly developed
in late Paleozoic - Early Mesozoic and was consolidated in Late Triassic during
the Indosinian tectonism. During Jurassic it was developed with the same rhythm
together with the Bản Đôn intraplate depression and Đà Lạt
plutono - volcanic arc on the continental margin.
5. Bản chất cấu trúc động kiểu
rìa đại dương của đới Rovieng-
Đăk Lin mới được phát hiện (Lê Duy Bách,
1985; Trần Văn Trị, 1994; Trịnh Long, 1996). Trước
đây đới này thường được ghép vào
địa khối Inđosinia (Fromaget, 1941; Saurin, 1965;
Gatinski, 1983), hoặc ghép vào cấu trúc biển rìa Srepok- Nam
Du. Nguyễn Xuân Tùng và nnk, 1992.
The tectonic nature of maginal oceanic type
of this zone was recently discovered (Lê Dzuy Bách, 1985); Trần Văn
Trị, 1994; Trịnh Long, 1996). Previously, it was attached to the
Indosinian Geoblock (Fromaget, 1941; Saurin, 1965; Gatinski, 1983), but Nguyễn
Xuân Tùng et al. (1992) considered this zone as the Srêpôk - Nam Du marginal
sea structure.
6. Lê Duy Bách.
7. 8/1999.