· Phan Xi Pan (Đới
tướng - cấu trúc,
Structuro-facial Zone)
1. Đovjicov A. E. và nnk, 1965.
2. Tây Bắc Bộ (I.3); chiếm toàn bộ dãy núi Hoàng Liên
Sơn kéo dài theo phương
tây bắc - đông nam từ biên giới Việt -
Trung đến lưu vực Sông Đà (khu vực thị
xã Hoà Bình). x = 20045’ - 22050’, y = 103010’
- 105025’.
West Bắc Bộ (I.3); occupying the whole Hoàng
Liên Sơn Range, and stretching in NW-SE trend from the Việt Nam -
China border to the lower course of the Đà River (Hoà Bình Town area).
3. Móng kết tinh gồm các
đá biến chất (quarzit, amphibolit, đá phiến kết
tinh) Proterozoi, bị phủ không chỉnh hợp góc bởi
các đá uốn nếp Paleozoi chủ yếu là trầm tích
lục nguyên tuổi Cambri đến Đevon. Đôi nơi
có lớp phủ trầm tích - phun trào Mesozoi và các thể
granitoiđ nhiều thế hệ xuyên cắt. Đới
có cấu trúc khối, tạo bởi các hệ đứt
gãy bậc cao khác nhau.
The crystalline basement is composed of Proterozoic
metamorphic rocks (quartzite, amphibolite and crystalline schist), which are
unconformably covered by Paleozoic folded rocks, mainly of Cambrian to Devonian
terrigenous sediments. Locally, there is the Mesozoic volcanogeno-sedimentary
cover, and granitoid bodies of different generations penetrating them. The zone
is of block structure, formed by various fault systems of high order.
4. Đới nâng bền vững
của miền uốn nếp giáp Nori thuộc hệ uốn
nếp Tây Việt Nam - một miền địa máng phát
triển xuyên kỳ (Paleozoi đến giáp Nori). Trong
Proterozoi sụt võng không phân dị, uốn nếp vào
Neoproterozoi(?). Trong Paleozoi nâng phần trung tâm, các phần rìa
(tây và nam) bị kéo vào sụt lún sớm hơn, phần
đông muộn hơn (vào Đevon sớm). Lịch sử
sau đó (Paleozoi muộn trở đi) phát triển như một
đới nâng bền vững. Hoạt hoá magma - kiến tạo
xảy ra mạnh vào Creta - Paleogen, kèm theo biến chất
động lực đặc thù của các đứt gãy lớn.
This is a stable uplifted zone of the pre-Norian folded
region, which belongs to the West Việt Nam folded system - a
transacting (Paleozoic to pre-Norian)
geosynclinal region. During Proterozoic the subsidence was not differentiated,
and the folding happened in Neoproterozoic. During Paleozoic the central part
of the zone was uplifted, the western and southern marginal parts began to be
subsided somewhat earlier than the eastern part. After that, since Late
Paleozoic, the zone was developed as a stable uplifted zone. The
tectono-magmatic activation happened strongly during Cretaceous-Paleogene,
accompanied by characteristic dynamic metmorphism of great faults.
5. Bản chất kiến tạo
của đới Phan Xi Pan được hiểu là Đới
động uốn nếp Tiền Cambri (phức nếp vồng
cung đảo: Ngô Gia Thắng, Lê Duy Bách, 1982); Cung núi nửa
- pluton (Nguyễn Xuân Tùng, 1982); Đới động kiểu
đại dương uốn nếp tách giãn (Lê Duy Bách,
1996).Về quan hệ kiến tạo đới Phan Xi Pan
được xem như là một “Địa khối” (Kitovani,
1964), “Đai vỏ lục địa” (Nguyễn Xuân Tùng,
1982), “Tiểu lục địa” (Lê Duy Bách, 1985).
The tectonic nature of the Phan Xi Pan Zone has been
regarded as Precambrian Folded Mobile Zone (Island Arc Anticlinorium: Ngô Gia
Thắng, Lê Dzuy Bách, 1982); Volcano-plutonic Arc (Nguyễn Xuân Tùng,
1982); Folded Mobile Zone of Oceanic Type (Lê Dzuy Bách, 1996); Continental
Crust Belt (Nguyễn Xuân Tùng, 1982), Microcontinent (Lê Dzuy Bách, 1985).
6. Ngô Gia Thắng, Lê Duy Bách.
7. 8/1999.
· Phu Hoạt (Cánh cung kiến
tạo, Tectonic Arc)
1. Fromaget J., 1941.
2. Bắc Trung Bộ (II.2); trải dài từ
vùng Điện Biên qua phía Thượng Lào đến vùng
núi Nghệ An và kéo dài xuống biển Đông ở vùng biển
Nghệ An; x = 190 - 21020’, y = 1030-1060’.
North Trung Bộ (II.2; stretching from the Điện
Biên area via Upper Laos and Nghệ An
to the offshore zone of thí province.
3. Là một mảnh của khối kết
tinh cổ gồm các đá biến chất Tiền Cambri tạo
nên dải Phu Hoạt. Phủ trên là các thành tạo uốn nếp
của các hoạt động địa máng Antracolit (loạt
Hercyn) và Mesozoi sớm (loạt Inđosiniats trung). Về hình
thái cánh cung có dạng địa vồng mở rộng phía
đông nam và vát nhọn về phía tây bắc.
This is a portion of the old crystalline block, including
Precambrian metamorphic rocks, which form the Phu Hoạt band. Folded
formations of the Anthracolitic (Hercynian Group) and Early Mesozoic
(Indosinias Group) geosynclinal activities cover the basement. On the
configuration side the zone has the form of an anticline extending
southeastward.
4. Móng uốn nếp được hình
thành vào Tiền Cambri trong đới động bao quanh
địa khối Inđosinia. Dạng cánh cung được
tạo thành do các kiến sinh muộn hơn (Caleđon và
Hercyn), đặc biệt là Inđosini, phát triển trong bối
cảnh tương tác và nén ép liên tục từ phía Gondwana
lên Âu - Á.
The folded basement was formed in Precambrian within a
mobile zone surrounding the Indosinian Geoblock. The arc form took shape by
later (Caledonian and Hercynian) tectonisms, especially during Indosinian the
zone was developed in a setting of continuous interaction and compression from
the Gondwana side toward Eurasia.
5. Trong văn liệu địa chất
tên gọi Phu Hoạt thường được dùng để
chỉ các phân vị cấu trúc - kiến tạo như:
“Đới tướng- kiến trúc” (Đovjikov A. E . và
nnk, 1965; Trần Đức Lương, 1970; v.v.); “Địa
khối trung tâm” (Lê Duy Bách, 1969; Nguyễn Đình Cát, 1972);
“Khối tiểu lục địa Tiền Cambri” (Lê Duy
Bách, 1985); “Đới uốn nếp Hercyn muộn” (Trần
Văn Trị, và nnk, 1986; Phạm Văn Quang, và nnk, 1986).
In the geological literature the Phu Hoạt name has
been used to show such tectono-structural units as: Structuro-facial Zone
(Dovzhikov et al. 1965; Trần Đức Lương, 1970; etc.);
Central Massif (Lê Dzuy Bách, 1969; Nguyễn Đình Cát, 1972);
Precambrian Microcontinental Block (Lê Dzuy Bách, 1985); Late Hercynian Fold
Zone (Trần Văn Trị et al, 1986; Phạm Văn Quang et
al, 1986).
6. Lê Duy Bách.
7. 8/1999.
· Phú Ngữ (Võng paleorift, Paleorift Depression)
1. Gatinski Yu. và nnk, 1984.
2. Đông Bắc Bộ (I.1); thuộc các tỉnh
Hà Giang, Tuyên Quang, Bắc Cạn và Thái Nguyên; x = 21040’ - 23010’, y =
1050 35’- 1050 40’.
East Bắc Bộ (III.1; on the
territory of Hà Giang, Tuyên Quang, Bắc Cạn and Thái Nguyên
provinces.
3. Mặt cắt địa chất chủ
yếu bao gồm các thành tạo trầm tích lục nguyên dạng
nhịp tuổi Orđovic - Silur (hệ tầng Phú Ngữ),
bị phủ bởi các trầm tích - phun trào kiểu sinh
núi Pia Phương (S2 -D1). Có bao gồm cả
tổ phần ophiolit Bản Rịn. Các thành tạo sau rift
bắt đầu từ Đevon trung.
The geological section of the zone is composed mainly of
Ordovician - Silurian rhythmic terrigenous sediments (Phú Ngữ Fm.) which
are covered by Pia Phương volcanogeno-sedimentary formation of
orogenic type. It includes also the Bản Rịn ophiolite component.
Post-rift formations appeared since Middle Devonian.
4. Võng được khởi sinh vào đầu
Phanerozoi trong quá trình huỷ hoại vỏ lục địa
Baikali Việt - Trung, cộng ứng với các thời kỳ
phát triển của hệ kiến trúc động Cathaysia
và kết thúc hoạt động vào cuối Silur - đầu
Đevon.
The depression was created at the beginning of
Phanerozoic during the destruction process of the Baikalian Sino-Vietnamese
continental crust, corresponding to the developing periods of the Cathaysia
mobile structure. It ended its activities at the end of Silurian - beginning of
Devonian.
5. Tên Phú Ngữ còn được dùng để
chỉ “Đới địa máng thực uốn nếp
Caleđon” (Lê Duy Bách, 1987), hay Đới giáp nối lục
địa (Nguyễn Xuân Tùng, Trần Văn Trị, 1992).
The name Phú Ngữ has been used also for showing
Caledonian Eugeosynclinal Fold Zone (Lê Dzuy Bách, 1987), or Continent
Assembling Zone (Nguyễn Xuân Tùng et al, 1992).
6. Lê Duy Bách.
7. 8/1999.
1. Lê Duy Bách, 1985.
2. Tây Nam Bộ (IV); nằm ở vùng đảo
Phú Quốc, các quần đảo An Thới, Thổ Chu và
phía nam Campuchia; x = 9o-11o, y = 103o30’-
104o.
West Nam Bộ (IV);
located in the Phú Quốc island area, An Thới, Thổ Chu
Archipelagos and South Campuchea.
3. Các thành tạo trầm tích kiểu molas lục
địa Mezozoi muộn - Kainozoi nằm phủ trên móng uốn
nếp Tiền Cambri và các lớp phủ Paleozoi - Mesozoi hạ
của địa khối Carđamon. Đôi nơi bị
phủ bởi phun trào bazan Đệ tứ và các thành tạo
Kainozoi thượng ở vùng đáy biển vịnh Thái
Lan.
Upper Mesozoic-Cenozoic
continental molassoid formations cover the Precambrian folded basement and the
Paleozoic - Lower Mesozoic cover of Cardamon geoblock. There are Quaternary
basalt and Upper Cenozoic formations in some places and on the sea floor of
Thailand Gulf.
4. Vào cuối Mesozoi quá trình va chạm và khép
kín đai động Mesotethys đã tái cải các đới
rìa của địa khối Carđamon, khởi đầu
cho sự hình thành bồn rìa lục địa Phú Quốc.
Bồn này tiếp tục phát triển trong nửa đầu
Kainozoi, chỉ bị nâng lên và biến vị kiểu khối
tảng trong kiến sinh Alpi khi Inđostan thúc vào Eurasia.
At the end of Mesozoic
cover the closing and collision proccesses taking place in the Mesotethyan
mobile belt had reworked the marginal zones of Cardamon geoblock, and started
the formation of Phú Quốc marginal basin. This basin was continuously
developed in the first half of Cenozoic and being uplifted block deformed by
Alpian tectonism while the Indostan collided into Eurasia.
5. Đới Phú Quốc thường
được coi là các thành tạo vỏ phủ của
địa khối Carđamon (hay Pursat, Postelnikov, 1961) hay
đới nâng Khorat-Natuna (Hamilton, 1974). Những đặc
trưng địa chất và vị trí của đới
được phát hiện trong thời gian gần đây
chứng tỏ cần phân chia phân vị cấu trúc - kiến
tạo này thành một phân vị độc lập.
The Phú Quốc zone has
been used to be considered as the cover formations of Cardamon geoblock (or Pursat, Postelnikov,
1961), or the Khorat-Natuna swell (Hamilton, 1974). The geological
characteristics and position of the zone, discovered in recent time, show the
need of establishing this tectonic structural unit as an independent division.
6. Lê Duy Bách.
7. 8/1999.
· Pô Kô (Đới
khâu, Suture)
1.
Trần Văn Trị và nnk, 980, 1985.
2.
Miền Tây Trung Trung Bộ và Hạ-Trung Lào (III.1 - III.2); x =
14o-18o N, y = 108o-108o E
Western part of
Middle Trung Bộ and Lower-Miđle Laos (III.1-III.2)
3. Đới khâu kéo dài dọc
lưu vực các sông Pô Kô và Sa Thầy qua Khâm Đức theo
phương á kinh tuyến, rồi nối tiếp với
các đới khâu Tam Kỳ, Đak Krông và kéo sang Lào theo
phương tây bắc. Dọc theo đới khâu Pô Kô
thường lộ ra các đá núi lửa, như metabazan,
anđesit, cũng như các thể đunit, peridotit,
serpentinit thuộc phức hệ Hiệp Đức có tuổi
đồng vị 530 tr.n. (Nguyễn Xuân Bao và nnk, 1982), và
đôi nơi còn có xâm nhập điorit, granođiorit, granit
biotit phức hệ Diên Bình có tuổi 418 ±
12, 389 ± 7
tr.n. Phía đông đới khâu chủ yếu là các thành tạo
siêu biến chất Tiền Cambri của khối Kon Tum, còn
phía tây là các thành tạo Paleozoi và Mesozoi
This suture extends along
the basin of the Pô Kô and Sa Thầy Rivers by the submeridional direction,
through Khâm Đức connecting with the Tam Kỳ and Đak Krông
Sutures, and stretches to Laos territory by the northwest direction. Along the
Pô Kô Suture are usually exposed effusives, such as metabasalt, andesite, as
well as bodies of dunite, peridotite and serpentinite of the Hiệp Đức
Complex having the isotopic datation of 530 Ma. (Nguyễn Xuân Bao et al.
1982), and locally there still are intrusions of diorite, granodiorite, biotite
granite of the Diên Bình Complex of 418 ± 12 and 389 ± 7
Ma. In the east of the
suture, there are Pre-Cambrian ultra-metamorphic formations of the Kon Tum
Block; as for in the west, there are Paleozoic and Mesozoic formations.
4. Đới khâu Pô Kô hình thành
do quá trình ghép nối va chạm các đới Paleozoiđ Sê
Kông, Đà Nẵng vào khối Kon Tum là phần nhô của lục
địa Inđosinia. Di chỉ đại dương cổ
là tổ hợp ophiolit Riphei - Paleozoi giữa các thể mafic
alpinotyp trồi nguội vào đới xáo trộn dưới
dạng olistostrom dọc lưu vực Pô Kô và Sa Thầy, mà
có nơi hút trườn trên móng kết tinh Tiền Cambri Kon
Tum. Động hình học của đới khâu có dạng
đới đứt gãy nghịch cắm về phía
đông, mà một số nơi có các khối nhô móng kết
tinh (PÎ) chờm nghịch về phía
tây kề biên giới Việt - Lào.
The Pô Kô Suture was formed
by the collisional coupling of the Sê Kông and Đà Nẵng Paleozoids to
the Kon Tum Block, which is the uplifted part of the Indosinian Continent. The
old oceanic relics consist of the Riphean - Middle Paleozoic ophiolite
association with alpinotypic mafic bodies protruding to the melange zone in the
form of olistostrome, distributed along the basin of the Pô Kô and Sa Thầy
Rivers, but locally obducted upon the Pre-Cambrian Kon Tum crystalline
basement. The dynamic geometry of the suture has the form of reverse fault
plunging to the east, but locally there are small blocks of the crystalline
basement (PÎ) thrusting to the west, near the Việt Nam - Laos
border.
5. Các thực thể địa
chất của phức hệ Hiệp Đức, Ngọc
Hồi cũng như các thành tạo trầm tích - núi lửa
sinh biến chất rìa tây khối Kon Tum được nhiều
tác giả mô tả chi tiết (Nguyễn Xuân Bao, 1982; Lê Tiến
Dũng và nnk, 1993; Trịnh Long, 1995; Trần Tính và nnk, 1997,
1991; Nguyễn Đình Uy và nnk, 1985). Hiện tượng chờm
nghịch của khối Kon Tum đã có nêu trong các công trình của
Saurin (1935), Fromaget (1941)
Real geological bodies of
the Hiệp Đức and Ngọc Hồi Complexes, as well as
metamorphosed valcanogeno-sedimentary formations at the western margin of the
Kon Tum Block have been described in details by many authors (Nguyễn Xuân
Bao, 1982; Lê Tiến Dũng và nnk, 1993; Trịnh Long, 1995; Trần
Tính và nnk, 1997, 1991; Nguyễn Đình Uy et al, 1985). The
overthrusting phenomenon of the Kon Tum Block was pointed out in the work of
Saurin (1935) and Fromaget (1941)
6. Trần Văn Trị.
7. 9/1999
· Pu Si Lung (Đới địa máng
ven uốn nếp, Miogeosynclinal
Fold Zone)
1. Lê Duy Bách, 1986.
2. Mường Tè (II.1); nằm
ở vùng cực Tây Bắc Việt Nam thuộc huyện
Mường Tè, tỉnh Lai Châu giáp với tỉnh Vân Nam của
Trung Quốc; x = 22o10’- 22o50’, y = 102o20’-
103o.
Mường Tè (II.1);
located in the northwestern extremity of Việt Nam occupying parts of
Mường Tè District, Lai Châu Province, adjoining the Yunnan Province
of China.
3. Móng uốn nếp của
đới gồm các trầm tích lục nguyên tuổi
Paleozoi (S-P) và Trias giữa bị xuyên cắt bởi pluton
granitoiđ quy mô lớn tuổi Triat muộn .
The folded
basement of the zone comprises Paleozoic (S-P) and Middle Triassic Lerrigenous
sediments, penetrated by huge phitonic granitoids of Late Triassic age.
4. Đới Pu Si Lung nảy
sinh trên một cấu trúc lục địa cổ vào nửa
đầu Paleozoi và phát triển như một cấu trúc
rìa thụ động lục nguyên trong Paleozoi - đầu
Trias. Quá trình va chạm khép kín cấu trúc kiểu đại
dương Mường Tè vào đầu Trias muộn đã
làm nảy sinh thành tạo granitoiđ Pu Si Lung và đới
chờm nghịch Mường Tè.
The Pu Si Lung zone was
created on an old continental structure in the first half of Paleozoic, and
developed as a passive margin in Paleozoic - Early Triassic. In Late Triassic
the collision and closing process of the oceanic Mường Tè structure
took place, leading to the creation of Pu Si Lung granitoid and Mường
Tè thrust zone.
5. Đới Pu Si Lung thường
được ghép vào các cấu trúc kiến tạo khác nhau
như: Địa khối Pu Si Lung - Sông Mã, Đới
tướng - cấu trúc Mường Tè (Đovjikov và nnk,
1965). Tính độc lập của cấu trúc này ngày càng
được chứng minh (Trần Văn Trị, 1995; Lê
Duy Bách, Ngô Gia Thắng, 1996).
This zone has
been used to be united to different tectonic structures, such as: Pu Si Lung -
Sông Mã Geoblock, Mường Tè facial-structural Zone (Dovzhikov et al.,
1965). The independent property of the zone has been demonstrated from time to
time (Trần Văn Trị, 1995; Lê Duy Bách and Ngô Gia Thắng,
1996).
6. Lê Duy Bách.
7. 8/1999.