· Mã - Cả (Đới địa
máng uốn nếp, Geosynclinal
Fold Zone)
1. Nguyễn Nghiêm Minh, 1978.
2. Bắc Trung Bộ (II.2)
North Trung Bộ (II.2).
5. Là hợp phần của
Miền uốn nếp Tây Việt Nam
Being a component of West Việt Nam Fold Region.
6. Lê Duy Bách.
7. 10/1999.
· Mêkông
(Vùng trũng, Depression)
1. Saurin E., 1935.
2. Tây Nam Bộ (IV); trũng này nối với
trũng Tônlê Sap ở phía TB và bị bao bọc ở phía bắc
bởi khối Nam Trường Sơn, phía đông và tây chìm
dưới biển Đông và phần ĐB vịnh Thái Lan,
về cơ bản nó chiếm toàn bộ đồng bằng
châu thổ hạ lưu sông Mêkông
West Nam Bộ (IV); this
depression is connected with the Tonle Sap Depression in the northwest, and is
surrounded by the South Trường Sơn Massif in the north, its
eastern and western parts plunge under the East Sea and the NE part of the Thailand Gulf;
basically, it occupies the whole deltaic plain of the Mekong lower course.
3. Phía đông vùng trũng có phần nổi
cao bị phủ bởi bazan và chạy dọc theo đới đứt gãy rìa, phía tây và TB lộ
rải rác các phức hệ của móng uốn nếp của
địa khối (uốn nếp Hercyn) Nam Trường Sơn
và Tây Campuchia. Toàn bộ vùng trũng (hay là nếp lõm) được
cấu thành từ các trầm tích aluvi Neogen - Đệ tứ dày trên 1870
m
In the east of the depression there
is an uplift covered by basalts and stretching along a marginal fault zone, in
the west and NW the complexes of the (Hercynian) folded basement of the South
Trường Sơn and West Cambodia Geoblocks are scatteredly exposed.
The whole depression (or syncline) is formed by Neogene-Quaternary alluvia,
over 1870 m thick.
4. Sau hoạt động tạo núi Inđosini
bắt đầu một giai đoạn san bằng các cấu
trúc tạo núi để rồi trong suốt Đệ tam
và Đệ tứ diễn ra sự dao động phân dị
trên diện rộng các chuyển động nâng khá đối
xứng của các khối Nam Trường Sơn ở phía
đông và Campuchia ở phía tây, bao lấy các vùng sụt hạ
Mêkông - Tônlê Sap ở trung tâm mang tính chuyển động khối
tảng phân dị, phá huỷ móng uốn nếp Hercyn
After the Indosinian Orogeny began a
levelling stage of orogenic structures, then during the whole Tertiary and
Quaternary times the differentiated oscillation of symmetrical uplift of the
South Trường Sơn Block in the east and the Cambodia Block in
the west took place largely, that surrounded the Mekong - Tonle Sap subsided
area in the centre with the block differentiating movement, which destroyed the Hercynian folded basement.
5. Cấu trúc này được sử dụng
rộng rãi trong văn liệu như một cấu trúc âm lớn
xuất hiện cuối Mesozoi và phát triển mạnh trong
Kainozoi (Postelnikov và nnk, 1964; Kuđriavtsev và nnk, 1969; Mainguy,
1970; Murphy, 1975; Lê Duy Bách, 1985; Hutchison, 1989; Ngô Gia Thắng,
1995)
This structure has been largely used
in the geological literature as a large negative structure appearing at the end
of Mesozoic and actively developed during Cenozoic (Postelnikov et al, 1964;
Kudriavtsev et al, 1969; Mainguy, 1970; Murphy, 1975; Lê Duy Bách, 1985;
Hutchison, 1989; Ngô Gia Thắng, 1995).
6. Ngô Gia Thắng, Lê Duy Bách
7. 9/1999
· Mường Nhé
(Đới trũng nội mảng sau va chạm, Post-collisional Intraplate Depression Zone)
1. Lê Duy Bách, Ngô Gia Thắng, 1996.
2. Mường Tè (II.1); nằm ở huyện
Mường Tè, phía tây tỉnh Lai Châu kề giáp phía tây nam của
đới cung đảo uốn
nếp Mường Tè; x = 21o30’- 22o45’, y =
102o - 103o.
Mường Tè (II.1);
in Mường Tè district, situated in the west Lai Châu Province,
adjoining the Mường Tè folded island arc in southwest.
3. Các thành tạo chủ yếu của
đới là các trầm tích kiểu molas lục địa
màu đỏ Jura, Creta và Paleogen. Cấu trúc nội tại
đơn giản. Đới tiếp xúc với đới
Mường Tè qua tuyến đứt gãy.
Its main formations consist
of continental red molassoid sediments of Jurassic, Cretaceous and Paleogene
ages. Its inner structure is relatively simple. Its contacts with the Mường
Tè zone along fault.
4. Đới được hình thành trong bối
cảnh nội mảng, ngay sau khi va chạm của cung
đảo Mường Tè với tiểu lục địa
Pu Si Lung vào cuối Trias. Tiếp tục phát triển như
một trũng nội mảng trong suốt Jura và Creta,
đới trũng Mường Nhé là tổ phần của
miền trũng nội mảng quy mô lớn Xainhabuli -
Phongxali.
The intraplate setting,
leading to the formation of the zone, occurred just after the collision between
the Mường Tè island arc and Pu Si Lung microcontinent at the end of
Triassic, and was preserved from Jurassic up to Cretaceous. The zone is
represented as a component of the larger Xainhabuli - Phongxali intraplate
depression.
5. J. Fromaget (1941) sử dụng khái niệm
Nếp lõm Thượng Lào để chỉ cấu trúc
Mesozoi rộng lớn ở Bắc Đông Dương, trong
đó có diện phân bố của trũng hiện nay được đặt
tên là Mường Nhé. Trần Văn Trị và nnk (1979) sử
dụng khái niệm Trũng rift Phongxali để chỉ kiến
trúc tương đương là
uốn nếp Thượng Lào vừa nêu.
J. Fromaget (1941) used the
notion of “Upper Laos
Synclinel” for indicating the large
Mesozoic structure in North Indochina, comprising the described Mường
Nhé zone. Trần Văn Trị et al. (1979) used the name of
Phongxali rift depression for indicating the above-said Upper Laos structure.
6. Lê Duy Bách, Ngô Gia Thắng.
7. 7/1999.
· Mường Tè (Đới tướng - cấu
trúc, Structuro-facial Zone)
1. Đovjikov A. E. và nnk, 1965.
2. Mường Tè (II.1); nằm ở cực
Tây Bắc Bộ, vùng bờ trái thượng lưu Sông
Đà thuộc huyện Mường Tè; x = 21025’
- 22045’, y = 102025’
- 103005’.
Mường Tè (II.1; located in the Extreme
northwest of West Bắc Bộ, in the left side of the upper course of
Đà River belonging to the Mường Tè District, Lqi Châu Province.
3. Trầm tích Paleozoi chủ yếu là
Đevon trung, thành tạo trầm tích - phun trào Permi - Trias,
còn phần lớn diện tích đới là các đá lục nguyên Trias của
hệ tầng Lai Châu. Khối xâm nhập granitoiđ lớn
kiểu batholit Pu Si Lung (tuổi giáp Nori) xuyên cắt đá
bên trên và chiếm phần trục của đới. Các
đá bị uốn nếp và tạo nên cấu tạo dạng
vảy. Rải rác dọc Nậm Na có các trũng nhỏ lấp
đầy trầm tích lục địa tuổi Jura.
Paleozoic sediments consist mainly of Middle Devonian,
Permian-Triassic volcanogeno-sedimentary formation, but the major area of the
zone is occupied by Triassic terrigenous sediments of the Lai Châu Formation.
The great granitoid intrusion of the Pu
Si Lung batholith type of pre-Norian age penetrates the above-said formations,
and occupies the axial part of the zone. The rocks are folded, and form scaly
structure. There are small depressions distributed scatteredly along the Nậm
Na River, filled up with Jurassic red beds.
4. Đới sụt võng trong Paleozoi, bình ổn,
ít phân dị và tạo lớp phủ (thềm lục địa).
Sụt võng kiểu địa máng bắt đầu từ
Trias sớm (có lẽ tương ứng với hoạt
động nâng - uốn nếp ở đới Điện
Biên Phủ lân cận) và là nhánh của địa máng sâu
Sông Đà, chồng trên rìa kiến trúc Điện Biên Phủ
ở phần này. Quá trình uốn nếp, nghịch đảo
xảy ra vào sát trước Nori kèm theo xâm nhập
granitoiđ Pu Si Lung.
The zone was subsided during Paleozoic, became stable,
feebly differentiated in forming the cover (continental shelf). The subsidence
of geosynclinal type began since Early Triassic, maybe corresponding to
uplift-folding activities in the adjacent Điện Biên Phủ Zone,
forming a branch of the Sông Đà deep geosyncline, which is superimposed on
the margin of the Điện Biên Phủ structure in this part. The
process of folding and reverse happened in pre-Norian, accompanied by Pu Si
Lung granitoid intrusion.
5. Cấu trúc Mường Tè có vai trò quan trọng
như một yếu tố độc lập so với các
cấu trúc còn lại của Tây Bắc Bộ. Bản chất
kiến tạo của đới được hiểu
là “Địa máng thuộc uốn nếp Mesozoi sớm” (Lê
Duy Bách, 1985), hay Đới cung đảo núi lửa Paleozoi
muộn - Mesozoi sớm uốn nếp (Trần Đăng
Tuyết, 1994).
This structure has the important role of an independent
element in comparing with remaining structures of West Bắc Bộ. The
tectonic nature of the zone has been understood as an Early Mesozoic Folded
Geosyncline (Lê Dzuy Bách, 1985), or Late Paleozoic - Early Mesozoic Folded
Volcanic Island ArcZone (Trần Đăng Tuyết, 1994).
6. Ngô Gia Thắng, Lê Duy Bách.
7. 8/1999.