· Kampot - Nam Du
(Đới địa máng thực uốn nếp, Eugeosynclinal Fold Zone)
1. Lê Duy Bách, 1989.
2. Nằm ở phía tây nam Đông
Dương, trải dài từ tây bắc tỉnh Batdamboong,
qua tỉnh Kampot xuống vùng đảo Nam Du và vùng biển
Cà Mau; x = 8o30’-13o30’, y = 102o30’-104o30’.
This zone is located in
southwest of Indochina, stretching from northwest of Batdamboong Province via
Kampot Province to Nam Du island area and Ca Mau offshore.
3. Móng uốn nếp bao gồm các loạt
trầm tích và phun trào Cambri - Orđovic hạ và Paleozoi hạ-trung,
phun trào - trầm tích Paleozoi thượng, trong đó có
ophiolit Kampot Trias. Phức hệ sinh núi xuất hiện vào
cuối Trias - đầu Jura. Các thành tạo kiểu lục
địa phát triển trong Jura, Creta và đầu Kainozoi.
Đới tiếp giáp trực tiếp với địa
khối Tiền Cambri Carđamon ở phía nam và trũng chồng
Kainozoi Mê Kông ở phía bắc.
The folded basement of the
zone consists of some sedimentary and volcanic formations dated as Cambrian -
Early Ordovician, Early-Middle Paleozoic, Late Paleozoic, including also the
Kampot Triassic ophiolites. The orogenic complex appeared in Late Triassic -
Early Jurassic and continental formations- in Jurassic- Cretaceous up to Early
Cenozoic. This zone directly adjoins the Precambrian Cardamon block in the
south and the Cenozoic Mekong superimposed depression in the north.
4. Trong văn liệu địa chất
còn gặp các khái niệm về các cấu trúc tổ phần
của đới này như: Cánh cung Tây Campuchia (Saurin, 1935;
Fromaget, 1937, 1941), Đới Kampot
(Hamilton, 1972), Đới Hà Tiên thuộc hệ địa
máng - uốn nếp Thái Lan - Malaysia (Trần Đức
Lương và Nguyễn Xuân Bao, 1985), Biển rìa Srepok - Nam
Du (Nguyễn Xuân Tùng và Trần
Văn Trị, 1992).
In the geological
literature it may meet the notions about the structural elements of this zone,
such as: West Campuchean arc (Saurin, 1935; Fromaget, 1937, 1941); Kampot zone
(Hamilton, 1972); Hà Tiên zone belonging to the Thailand-Malaysia geosynclinal
folded system (Trần Đức Lương and Nguyễn Xuân
Bao, 1985); Srepok - Nam Du marginal sea (Nguyễn Xuân Tùng and Trần
Văn Trị, 1992).
5. Lê Duy Bách.
6. 7/1992.
·
1. Trần Đức Lương, Nguyễn
Xuân Bao, 1985.
2. Trung Trung Bộ (III. 1); thuộc địa
phận các tỉnh Kon Tum và Pleiku
Middle Trung Bộ (III.1); belonging to the
territory of Kon Tum and Pleiku provinces; x = 13030 - 14030
N; y = 108010 - 108050 E.
3. Bao gồm các thành tạo đá biến
chất khu vực có tuổi cổ nhất ở Việt
Composed of
regional metamorphic formations of oldest age in Việt
4. Khối Kan Nack được xem là cấu
trúc tổ phần bậc 3 của nền Inđosinia, nơi
trồi lộ móng kết tinh kiểu lục địa tuổi
Arkei. Nó đã hình thành trong kiến sinh Tiền Cambri sớm,
cùng lúc với sự xuất hiện các khối vỏ lục
địa cổ của Trái đất
The
5. Cấu trúc Kan Nack được hiểu
là nhân lục địa cố kết sớm của đai động Tiền Cambri ĐN Á (Arkei
muộn - Proterozoi) và là hợp phần cổ nhất của
craton Inđosinia nói chung hay khối nhô Kon Tum nói riêng (Lê Duy
Bách, 1985). Trần Văn Trị (1994) coi đây là đới
uốn nếp Kareli
The Kan Nack Structure has been regarded as the early
consolidated SE Asia continental core of the Precambrian (Late Archean -
Proterozoic) mobile belt, and as the oldest component of the Indosinian craton,
in general, or of the Kon Tum Geoblock in particular (Lê Duy Bách, 1985). Trần
Văn Trị (1994) has been regarding this as a Karelian Fold Zone.
6. Lê Duy Bách.
7. 9/1999.
· Khâm Đức (Ophiolit Tiền Cambri, Precambrian
Ophiolites)
1. Lê Duy Bách, 1985.
2. Trung Trung Bộ (III.1); nằm ở vùng
giáp giới của các tỉnh Quảng Nam, Kon Tum và Quảng
Ngãi, kề giáp phía bắc địa khối Kon Tum; x = 15o10’
- 15o50’, y = 107o50’-108o50’.
Middle Trung Bộ
(III.1); occupying the bordering area between the Quang Nam, Kon Tum and Quảng
Ngải Provinces, adjoining the Kon Tum geoblock in the north.
3. Thành phần mặt cắt bao gồm các
đá siêu mafic bị serpentinit hoá, metamafic tổ hợp chặt
chẽ với paramphibolit, cumingtonit, gneis và đá hoa. Theo
đứt gãy các thành tạo trên trườn chờm lên rìa
của địa khối Tiền Cambri Kon Tum, và bị phủ
bởi các thành tạo kiểu molas tuổi Riphei muộn -
Cambri (hệ tầng Pô Cô) và bị granitoiđ phức hệ
Chu Lai (530 triệu năm) xuyên cắt.
Its section is composed of
serpentinized hyperbasic and metabasic rocks in combination with the
paramphibolite, cummingtonite, gneisses and marble. This rocks association lies
in overthrust on the northern margin of the Precambrian Kon Tum geoblock along
fault zones, and is covered by Late Riphean - Cambrian molassoid (Pô Cô)
formations and all these rocks are penetrated by Chu Lai granites (530 Ma).
4. Ophiolit Khâm Đức là di chỉ của
vỏ đại dương được tạo thành
vào Riphei sớm-giữa của biển rìa cùng tên. Chúng
được lưu giữ trong các cấu trúc cung đảo
hình thành vào giai đoạn hút chìm ở cuối Riphei giữa,
và trở thành thể ngoại lai bằng cơ chế chồi
chờm (obduction) vào đầu Riphei muộn. Ophiolit Khâm
Đức được đối sánh tương tự
với các tổ hợp ophiolit Yanbian và Szupao ở rìa phía
tây và phía nam tương ứng của craton Dương Tử.
The Khâm Đức
ophiolite represents the relics of oceanic crust of a marginal sea bearing the
same name, formed in Early-Middle Riphean. It is preserved in the island arc
structures formed by subduction at the end of Middle Riphean. The successive
tectonic activities make all this association an allochthon on the margin of
the Kon Tum geoblock at the beginning of Late Riphean. The Khâm Đức
ophiolite could be equivalently correlated with the Yanbian and Szupao
ophiolites in western and southern margins of the Yangtze craton.
5. Trong văn liệu địa chất Việt
Nam tên Khâm Đức còn được dùng cho Khối kiến
tạo Khâm Đức (Trần Đức Lương, Nguyễn
Xuân Bao, 1985), Đới kiến tạo Khâm Đức (Lê
Duy Bách, 1989), hay Cung núi lửa - pluton ensialic (Nguyễn Xuân
Tùng, Trần Văn Trị, 1992).
In Vietnamese geological
literature the name Khâm Đức has been also used for some units, such
as: Khâm Đức tectonic block (Trần Đức Lương,
Nguyễn Xuân Bao, 1985), Khâm Đức tectonic zone (Lê Dzuy Bách,
1989) and Khâm Đức ensialic volcano-plutonic arc (Nguyễn Xuân
Tùng, Trần Văn Trị, 1992).
6. Lê Duy Bách.
7. 7/ 1999.
· Khâm Đức
(Khối kiến tạo, Tectonic
Block)
1. Trần Đức
Lương và Nguyễn Xuân Bao, 1985
2. Trung Trung Bộ (III.1); vùng
giáp giới giữa các tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngãi và
Kon Tum
Middle Trung Bộ (III.1); the
border area between Quảng Nam, Quảng Ngãi and Kon Tum provinces.
5. Đồng nghĩa của
Ophiolit Tiền Cambri Khâm Đức
Synonym of Khâm Đức
Precambrian Ophiolites.
6. Lê Duy Bách.
7. 9/1999.
· Kinh tuyến 109 -- Meridian 109 (Đứt gãy, Fault)
1. Ngô Thường San và nnk,
1985.
2. Chạy theo phương
kinh tuyến dọc phía đông bờ biển Việt Nam từ
nam đảo Hải Nam đến eo biển Sunda
Running by the meridional
direction along the east of Vietnamese coast from the south of Hainan Island to
the Sunda Strait.
5. Đồng nghĩa của
Đới đứt gãy - đường khâu xuyên khu vực
Hải Nam - Eo biển Sunda
Synonym of Hainan - Sunda Strait Transregional
Suture-Fault Zone.
6. Lê Duy Bách.
7. 9/1999.
· Kon Tum (Địa
khối có vỏ lục địa Riphei sớm, Geoblock with the Lower Riphean Continental
Crust)
1. Lê Duy Bách, Ngô Gia Thắng, 1982.
2. Trung Trung Bộ (III.1); nằm ở địa
phận vùng cao nguyên Tây Nguyên và các tỉnh Quảng Ngãi, Bình
Định, Phú Yên; x = 13o - 15o10’, y = 108o50’
- 109o.
Middle Trung Bộ
(III.1); Central Việt Nam, occupying the territory of Tây Nguyên plateau
and Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên Provinces.
3. Móng uốn nếp bao gồm các thành tạo
đá biến chất tướng granulit và các thành tạo
xâm nhập tuổi Arkei và đá tướng amphibolit tuổi
Paleo-Mesoproterozoi. Phức hệ sinh núi là các thành tạo molas
Neoproterozoi - Cambri và các granitoiđ giàu nhôm trội kali kiểu
Chu Lai. Các phức hệ phát triển tiếp theo sau cố
kết gồm các trầm tích, trầm tích - phun trào, phun trào
và xâm nhập được hình thành trong các kiến sinh
Caleđon, Hercyn, Inđosini và Alpi.
The folded basement
consists of metamorphic rocks of granulite facies, Achean magmatic complexes
and Paleo-Mesoproterozoic amphibolites. The orogenic complex consists of the
Neoproterozoic-Cambrian molassic formations and rich in Al and K granites of
Chu Lai type. The post consolidated complex is represented by Caledonian, Hercynian,
Indosinian and Alpian sedimentary, volcano-sedimentary and intrusive magmatic
formations.
4. Địa khối có lịch sử hình
thành và phát triển lâu dài bắt đầu từ Arkei trên
vỏ đại dương nguyên thuỷ, nhân lục
địa cổ vào cuối Arkei, đai động đầu
Neogei vào Paleo-Mesoproterozoi và địa khối có vỏ lục
địa trưởng thành vào đầu Riphei. Từ cuối
Riphei đến Đevon địa khối bị lôi cuốn
vào hoạt động của miền địa máng
Đông Dương như một tiểu lục địa.
Từ Paleozoi muộn đến nay phát triển theo chế
độ nội mảng.
The development history of
the geoblock is long and complicated since Archean from the primitive oceanic
crust, becoming the oldest continental core at the end of Archean, then
involved in the Neogei mobile belt in Paleo-Mesoproterozoic and consolidated as
a matured continental geoblock at the beginning of Riphean. From the end of
Riphean to Devonian the geoblock was again involved in the active movements of
Indochinese Geosyncline as a microcontinent. The intraplate regime of its
development controlled the block since Late Paleozoic up to present time.
5. Bản chất kiến tạo của
địa khối chỉ được xác định
chính xác sau khi thành lập bản đồ địa chất
Việt Nam tỷ lệ 1/ 500.000 (1988). Trước đây
địa khối được quan niệm là Khối kết
tinh cổ (chủ yếu tuổi Arkei) (Hoffet, 1933; Saurin,
1935; Fromaget, 1937, 1941), hay cấu trúc khối cổ (Khối
nhô: Postelnikov, 1961; Địa khối: Kitovani, 1964;
Kuđriavtsev và nnk, 1969). Tên Kon Tum còn được dùng
để phân chia các hình thái kiến trúc (Mesobloc: Trần
Đức Lương, Nguyễn Xuân Bao, 1985; khối nâng:
Đovjikov, Mareichev, 1967) Ngô Thường San và nnk (1985) xem là
tổ phần của Mảng Kon Tum - Borneo. Khái niệm phổ
biến rộng rãi nhất thường ghép phân vị này
vào Địa khối Tiền Cambri Inđosinia.
The tectonic nature of the
block was just correctly determined only after the compilation of Geological
Map of Việt Nam on 1/500.000 scale (1988). Before that the block was used
to be considered as the Old crystalline
block (mainly of Archean age: Hoffet, 1933; Saurin, 1935; Fromaget, 1937,
1941); or the Old block structure (Uplifted block: Postelnikov, 1961; Geoblock:
Kitovani, 1964; and Kudriavtsev et al, 1969). The name of Kon Tum was also used
for dividing the structural morphology such as Mesoblock (Trần Đức
Lương, Nguyễn Xuân Bao, 1985); Uplift block (Dovzhikov,
Mareitchev, 1937). Ngô Thường San et al, 1985 considered it as a
portion of the Kon Tum - Borneo Plate. The most widespread notions tend to
attach this unit to the Precambrian Indosinian geoblock.
6. Lê Duy Bách, Ngô Gia Thắng.
7. 7/1999.
· Kon Tum (Khối
kết tinh cổ, Old Crystalline
Block)
1. Hoffet J., 1933.
2. Trung Trung Bộ; (III.1); Tây
Nguyên và các tỉnh Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên
Middle Trung Bộ (III.1); Tây
Nguyên Plateau and Quảng Ngải, Bình Định and Phú Yên
provinces.
5. Đồng nghĩa của
Địa khối có vỏ lục địa Riphei sớm
Kon Tum
Synonym of Kon Tum Geoblock with
the Lower Riphean Continental Crust.
6. Lê Duy Bách.
7. 10/1999.