· Hà Cối
(Trũng chậu, Trough)
1. Đovjikov A. E. và nnk, 1965.
2. Đông Bắc Bộ (I.1); nằm ở
đới ven biển từ vùng Hà Cối và các đảo
Cái Bầu, Cái Chiên, Vĩnh Thực đến Móng Cái; x = 210
02’- 21035’, y = 107015’ - 108005’.
East Bắc Bộ (I.1); located in the coastal
zone from the Hà Cối Lagoon area and the Cái Bầu, Cái Chiên and Vĩnh
Thực islands to Móng Cái; x = 21°02’ - 21°35’,
y = 107°15’
- 108°05’.
3. Trũng bao gồm trầm tích lục
địa màu đỏ tuổi Jura (hệ tầng Hà Cối).
Ở trung tâm trũng chậu trầm tích có thế nằm
thoải đến gần ngang, ở phần rìa cánh dốc
50 - 700. Chúng nằm bất chỉnh hợp trên các
đá Nori - Ret (hệ tầng Hòn Gai) ở phía đông và các đá
Orđovic - Silur (hệ tầng Tấn Mài) ở phần bắc
và đông, và bị phủ bởi các trầm tích Đệ
tứ. Ranh giới phía bắc và nam là các đứt gãy.
The trough is composed of Jurassic red beds of the Hà Cối
Fm. In the center, they have gentle to subhorizontal attitude, but in the limbs
the dip of the beds reaches 50-70°. They lie unconformably upon Norian-Rhaetian sediments of the Hòn Gai Fm.
in the east, and Ordovician - Silurian sediments of the Tấn Mài Fm. in
the north and east, but are covered by Quaternary formations. The northern and
southern boundaries consist of faults.
4. Trũng chậu Hà Cối là cấu trúc bậc
cao của đới Duyên Hải. Trong đới này chuyển
động khối tảng – đứt gãy trong Trias muộn
đến Jura đã tạo nên các khối kiểu địa
luỹ, địa hào có dạng bậc thang, trong đó trũng
chậu Hà Cối hình thành vào đầu Jura.
This is a high level structure of the Duyên Hải
Zone, in which the block-faulting movement from Late Triassic to Jurassic had
formed en echelon blocks of horst and graben types, among them the studied
trough took shape at the beginning of Jurassic.
5. Về mặt cấu trúc trũng Hà Cối
còn được xem là một cấu trúc của Bể
than Đông Bắc Bộ (Phạm Văn Quang và nnk, 1971) hay
Địa hào chứa than Hòn Gai (Nguyễn Đình Cát, 1969;
Trần Văn Trị, 1975; v.v) .
On the structural side the Hà Cối Trough has been
still regarded as a structure of the East Bắc Bộ Coal Basin (Phạm
Văn Quang, 1971), or Hòn Gai Coal-bearing Graben (Nguyễn Đình
Cát, 1969; Trần Văn Trị, 1975; etc.).
6. Ngô Gia Thắng, Lê Duy Bách.
7. 8/1999.
· Hà Giang - Bắc Quang (Đới
khâu ophiolit, Ophiolite Suture Zone)
1. Gatinski Yu. và nnk, 1991.
2. Đông Bắc Bộ (I.1); nằm ở
phần trung tâm tỉnh Hà Giang, dọc lưu vực sông Lô;
x = 220 50’- 22050’, y =
104015’ - 104055’.
East Bắc Bộ (I.1; located in the centre of
the Hà Giang Province, along the basin of the Lô River;
3. Thành phần chính là các thể đá siêu
mafic bị serpentinit hoá trồi nguội trong trường
đá lục và silic - carbonat tuổi Cambri phân bố trong
đới Lô - Gâm.
The zone is composed mainly of serpentinized ultramafic
rock bodies protused in a field of Cambrian greenstone and cherty-carbonate
rocks, which are distributed in the Lô-Gâm Zone.
4. Là thành tạo kiểu đại
dương cổ vào đầu Phanerozoi và bị biến
thành đới khâu vào Caleđon sớm khi có sự dồn
kết và va chạm của cục bộ các địa khu
(terrane) thuộc thạch quyển Việt - Trung.
This is an old oceanic type formation taking shape at the
beginning of Phanerozoic, and transformed into a suture zone in Early
Caledonian, when the amassment and local collision of terranes of the
Sino-Vietnamese lithosphere happened.
5. Những tổ phần riêng biệt ở
vùng Hà Giang, Bắc Quang đã được đề cập
đến trong các công trình của Trần Văn Trị và
nnk (1976, 1979), Nguyễn Xuân Tùng (1982), Lê Duy Bách (1985).
Special components of the zone situated in Hà Giang and Bắc
Quang areas have been touched upon in the works of Trần Văn Trị
et al (1976, 1979), Nguyễn Xuân Tùng (1982), and Lê Duy Bách (1985).
6. Lê Duy Bách.
7. 8/1999.
· Hà Nội (Trũng chồng
Kainozoi, Cenozoic Superimposed Depression)
Postelnikov và
nnk., 1964
Sông Hồng
(I.2); chiếm phần châu thổ Sông Hồng
Sông Hồng
Zone (I.2); occupying the
1.
Nằm trên phần kéo dài về phía
ĐN của địa hào Sông Hồng chồng trên ranh giới
giữa miền uốn nếp Tây Bắc Bộ với nền
Nam Trung Hoa. Các thành tạo trầm tích Đệ tam và Đệ
tứ chủ yếu là aluvi - biển có chiều dày lớn
và biến vị yếu lấp đầy trũng
The depression lies on
the elongated southeastward part of the Red River graben, superimposing the
boundary between the West Bắc Bộ Fold Region and the
2.
Sự hình thành và phát triển Trũng
chồng Kainozoi Hà Nội được coi là liên quan chặt
chẽ với hoạt động của hệ thống
đứt gãy sâu Sông Hồng trong Kainozoi
The formation and development of the Hà Nội
Cenozoic Superimposed Depression has been regarded as closely related to the
activity of the
3.
Các khái niệm tương tự
thường gặp trong văn liệu là Vùng trũng giữa
núi tam giác châu Sông Hồng (Kitovani, 1964); Vùng trũng Kainozoi
(Đovjikov và nnk, 1965; Pusharovski, 1965; Kuđriavtsev và nnk, 1969);
Miền sụt võng tân kiến tạo (Rezanov và nnk, 1967; Lê
Duy Bách, 1975), Võng địạ hào hoặc rift (Trần
Văn Trị và nnk, 1977, 1979)
Analogous terms have been usually met in
the geological literature, such as: Intermontane Red River Delta Depression
(Kitovani, 1964), Cenozoic Depression (Dovzhikov et al, 1965; Pusharovsky,
1965; Kudriavtsev et al, 1969), Neotectonic depression (Rezanov et al, 1967; Lê
Duy Bách, 1975), Graben Depression 0r rift
(Trần Văn Trị et al, 1977, 1979).
4.
Ngô Gia Thắng, Lê Duy Bách
9/1999.
· Hạ Lang (Đới
tướng - cấu trúc, Structuro-facial Zone)
1.
Phạm Đình Long, 1962;
Vasilevskaia E. (trong Đovjikov A.E. và nnk.), 1965
2.
Đông Bắc Bộ
(I.1); nằm trên địa phận tỉnh Cao Bằng và tiếp
tục kéo lên địa phận tỉnh Quảng Tây (Trung
Quốc)
East Bắc Bộ (I.1);
occupying the territory of Cao Bằng province, and stretching to Kuangsi
province of China; x = 220 - 23050 N; y = 106010
- 1070 E.
3.
Cấu thành đới
Hạ Lang có các thành tạo trầm tích biển tuổi Đevon với phần dưới là các trầm
tích lục nguyên và phần trên là carbonat với bất chỉnh
hợp không lớn giữa Đevon trung và thượng. Các
câú trúc uốn nếp bậc thấp tạo nên các nếp uốn
đoản, phía đông có phương Đ-ĐB (á vĩ tuyến), còn phía tây có phương B-TB.
Trên các nếp lồi lớn lộ ra các trầm tích Cambri
thượng (ví dụ nếp lồi Bồng Sơn) hoặc
tuổi
The Hạ Lang Zone was formed by
Devonian marine sediments with the lower part from terrigenous sediments, and
the upper- from carbonate, with a
small-scale unconformity between Middle and Upper Devonian. Lower rank fold
structures form brachyfolds of E-NE (subparallel) direction in the east, but
N-NW in the west. On large anticlines, Upper Cambrian or Eifelian sediments are
exposed (e.g. on the Bồng Sơn Anticline), but on the core of
syncline, there are Frasnian limestones (e.g. on the Bản Cỏng
Syncline). The zone contacts with the Sông Hiến Zone through a fault
system, locally accompanied by mafic intrusive bodies. These bodies are
scatteredly distributed also within the zone with small size.
4.
Có thể nhận thấy
2 thời kỳ hình thành cấu trúc của đới: thời
kỳ gây dựng các yếu tố cấu trúc chính xảy
ra trong Đevon giữa, và thời kỳ
hình thành toàn bộ các cấu trúc của đới diễn
ra sau Đevon. Cùng với toàn bộ miền Đông Bắc
Bộ đới được coi là một tổ phần
của rìa động của chuẩn nền Hoa
Two forming stages of the structure of
the zone can be noted, such as: the creating stage of the main structural
elements taking place during Middle Devonian, and the forming stage of all
structures of the zone taking place after Devonian. Together with the whole
East Bắc Bộ Region the studied zone has been regarded as a
component of the mobile margin of the
5.
Các đặc điểm
cơ bản của đới Hạ Lang được
mô tả chi tiết trong Địa chất miền Bắc
Việt
The basic characteristics of the Hạ
Lang Zone were given in the work Geology of North Việt
6.
Ngô Gia Thắng, Lê Duy
Bách
7.
9/l999.
· Hà Nội
- Vịnh Bắc Bộ (Trũng nguồn rift, Riftogenous Depression)
1. Lê Duy Bách, 1985.
2. Sông Hồng (I.2); nằm ở đồng
bằng sông Hồng và trung tâm vịnh Bắc Bộ; x = 180
- 210 30’, y = 1050 30’-1090.
Sông Hồng (I.2) occupying the Red
River plain and the central part of Bắc Bộ Gulf.
3. Móng uốn nếp bao gồm các trầm
tích biến chất Tiền Cambri của đới Sông Hồng,
các phức hệ lớp phủ sau Caleđon của đới
Duyên Hải Bắc Bộ, các phức hệ uốn nếp
Inđosini của các đới Ninh Bình, An Châu và Hòn Gai - Hà Cối.
Phức hệ thạch kiến tạo chính của trũng
gồm các thành tạo trầm tích lục nguyên, lục
nguyên chứa than và dầu khí tuổi Eocen, Oligocen, Miocen,
Pliocen và Đệ tứ.
The folded basement of the depression consists of
Precambrian metamorphic sediments of Sông Hồng zone, post-Caledonian
cover complexes of Duyên Hải Bắc Bộ zone and the Indosinian
folded complexes of Ninh Bình, An Châu and Hòn Gai - Hà Cối zones. The
main petro-tectonic complex of the depression consists of terrigenous,
coal-bearing and petroliferous sediments aged as Eocene, Oligocene, Miocene,
Pliocene and Quaternary.
4. Trũng thuộc kiểu cấu trúc chồng
quy mô lớn, hình thành trên móng uốn nếp đa sinh bằng
cơ chế sinh rift vào giữa Paleogen (Paleocen). Quá trình tách
giãn và sụt võng diễn ra trong Oligocen và Miocen. Pha uốn nếp
chủ yếu xảy ra vào cuối Miocen. Giai đoạn
phát triển sau rift bắt đầu từ Pliocen. Lịch
sử phát triển kiến tạo của trũng gắn
bó với lịch sử tiến hoá của đới
trượt cắt Ailaoshan - Sông Hồng và biển rìa
Kainozoi Biển Đông.
The depression belongs to
the type of large-scale superimposed structure, formed on the heterogeneous
folded basement by rifting in Middle Paleogene (Paleocene). The extension and
subsidence processes took place in Oligocene and Miocene. The main folding
phase occurred at the end of Miocene. The post-rift phase begun since Pliocene.
The tectonic history of the depression is closely conjugated with the evolution
of the Ailaoshan- Red River shear zone and Cenozoic Biển Đông marginal
sea.
5. Các khái niệm tương đồng
thường gặp trong văn liệu là: Bể Sông Hồng
(Lưu Hải Thống, Lê Quân, 1985; Lê Trọng Cán, và nnk.,
1991), Trũng Bắc Bộ (Lê Văn Cự và nnk., 1985; Phan
Trung Điền, 1990). Hai phân vị cấu trúc quan trọng
nhất thường được chia nhỏ là Miền
võng Hà Nội (nằm ở hạ lưu Sông Hồng) và Trũng
Vịnh Bắc Bộ (nằm ở trung tâm Vịnh Bắc
Bộ).
In geological literature,
some equivalent notions have been used such as: Red River Basin (Lưu Hải
Thống, Lê Quân, 1985; Lê Trọng Cán, 1991); Bắc Bộ Depression
(Lê Văn Cự et al. 1985; Phan Trung Điền, 1990). The two
most important units usually subdivided consist of Hà Nội Depression (in
the lower course of Red River) and Bắc Bộ Gulf Depression (in the
Centre of Bắc Bộ Gulf).
6. Lê Duy Bách.
7. 7/ 1999
· Hà Tiên (Đới
cấu trúc, Structural Zone)
1. Trần Đức
Lương và Nguyễn Xuân Bao, 1985
2. Tây Nam Bộ (IV); tỉnh
Kiên Giang
West Nam Bộ (IV); Kiên Giang
Province.
5. Đồng nghĩa với
Đới địa máng thực uốn nếp Kampot - Nam
Du
Synonym of Kampot - Nam Du
Eugeosynclinal Fold Zone.
6. Lê Duy Bách.
7. 9/1999.
· Hải Nam
(Đới tạo núi tân kiến tạo lặp lại, Neotectonic Repeated Orogenic Zone)
1. Ngô Gia Thắng, 1992.
2. Sông Hồng (I.2); nằm ở phía
đông của vịnh Bắc Bộ. Kề sát phía đông nam
đới khâu xuyên khu vực Sông Hồng; x = 15o-10o30’,
y = 108o-109o50’.
Sông Hồng (I.2);
located in the east of Bắc Bộ Gulf, adjoining the Sông Hồng
transregional suture zone in the southeast.
3. Đới hình thành trên móng uốn nếp
Hercyn của hệ uốn nếp Cathaysia Việt - Trung. Các
phức hệ hình thành trong giai đoạn tân kiến tạo
là các trầm tích Kainozoi ở trũng thềm lục địa
vịnh Bắc Bộ và đảo Hải Nam, và các đá
bazan Đệ tứ.
The zone was formed on the
Hercynian folded basement of the Việt Nam - China Cathaysian folded
system. The Cenozoic sediments, filling up the basins which lie around Hainan
Island (East Bắc Bộ Gulf, Yangghehai) with some Quaternary basalts
in the north, indicate the neotectonic
activities.
4. Quá trình sinh rift mạnh mẽ ở
Đông và Đông Nam Á đã làm nảy sinh các bồn trũng
lớn trong phạm vi thềm lục địa Việt-Trung
vào đầu Kainozoi. Từ Oligocen muộn xảy ra quá
trình sinh núi lặp lại kiểu nội mảng mạnh,
thể hiện bằng chuyển động khối tảng
phân dị ở vùng đảo Hải Nam và các thềm lục
địa kế cận.
The strong riftogenous
proccess in the East and Southeast Asia generated series of large basins in Việt
Nam - China continental shelf area in the beginning of Cenozoic. Since the Late
Oligocene it took place the strong repeated orogenic phase of intraplate type
which is represented by the differentiated block movements in Hainan island
area and adjacent continental shelf.
5. Các cấu trúc sụt võng Kainozoi thuộc
phân vị này thường được chia là trũng Nam
Hải Nam và trũng Yangghehai, đều được xem
là có tiềm năng hyđrocarbon.
The Cenozoic depressional
structures of this unit is used to be divided into the South Hainan and
Yangghehai depressions, both of them have been considered as perspective in
hydrocarbon potentiality.
6. Lê Duy Bách, Ngô Gia Thắng.
7. 7/ 1999.
· Hải
Nam - Eo biển Sunđa -- Hainan
- Sunda strait (Đới đứt gãy - đường
khâu xuyên khu vực, Transregional
Suture - fault Zone)
1. Lê Duy Bách, 1985.
2. Trải dọc phía tây biển Đông, từ
thềm lục địa phía nam đảo Hải Nam theo
phương kinh tuyến đến eo biển Sunda (giữa
đảo Java và Sumatra của Inđonesia); x = 7o -
17o, y = 109o - 111o.
This zone stretches along
the western slope of the East Sea from South Hainan island shelf in the north
to Sunda Strait in the south (between Java and Sumatra islands of Indonesia).
3. Là kiến trúc phá huỷ kiến tạo
sâu, quy mô hành tinh. Đới được biểu hiện
trong bình đồ kiến trúc thạch quyển Việt Nam
là ranh giới địa động lực giữa biển
rìa Đông Việt Nam và công trình lục địa đa
sinh Đông Dương. Cấu trúc nội tại phức tạp
thể hiện ở sự khớp nối của nhiều
kiến trúc kiến tạo khác nhau và sự biến đổi
động hình học theo đường phương và
chiều sâu.
It is a deep-seated
tectonic fault zone of global scale. In the structural plan of Vietnamese
lithosphere it is manifested as a geodynamic limit separating East Việt
Nam marginal sea from the Indochina heterogeneous continental buildings. Its
inner structure is complicated and represented by the combination of many
different tectonic structures formed by different kinematics in both lateral and
vertical senses.
4. Đới nảy sinh ở rìa trong của
miền chuyển tiếp của đai động Tây Thái
Bình Dương có lẽ vào cuối Mesozoi và hoạt động
trong suốt Kainozoi cho đến hiện nay.
This zone was generated in
the inner margin of the transitional region of West Pacific mobile belt
probably at the end of Mesozoic, and has been being active throughout Cenozoic
up to present days.
5. Thuộc phạm vi thạch quyển Việt
Nam phân vị này còn có tên gọi khác nhau: Đường dịch
chuyển D-D (Fromaget, 1941); Đứt gãy Biển Việt
(Nguyễn Nghiêm Minh, 1977); Đứt gãy kinh tuyến 109 (Ngô
Thường San và nnk, 1985); Đới biến dạng
Ailaoshan - Kalimantan (Phan Văn Quýnh và nnk, 1995).
In the geological
literature this unit has been differently named as “Transcurrent Line
D-D” (Fromaget, 1941); “Biển Việt Fault” (Nguyễn Nghiêm Minh, 1977); “109oE Meridional Fault” (Ngô Thường San et al.,1985); “Ailaoshan-Kalimantan Deformed Zone” (Phan Văn Quýnh et al.,1995).
6. Lê Duy Bách.
7. 7/1999
· Hàm Rồng (Khối
tiểu lục địa, Microcontinental
Block)
1. Lê Duy Bách, 1985.
2. Bắc Trung Bộ (II.2); nằm ở
vùng bờ biển Thanh Hoá; x = 19040’ - 20o, y =
105050’ - 1060.
North Trung Bộ (II.2); located in
Thanh Hóa coastal area.
3. Móng uốn nếp là các thành tạo trầm
tích biến chất tuổi Proterozoi, bị xuyên cắt bởi
các thành tạo granitoiđ Paleozoi muộn - Mesozoi. Phần lớn
diện lộ của khối bị phủ bởi trầm
tích Kainozoi ở đồng bằng Thanh Hoá và thềm lục
địa kế cận.
The folded basement
consists of Proterozoic metamorphic rocks intruded by Late Paleozoic - Mesozoic
granitoid complexes. Cenozoic sediments cover Thanh Hóa plain and adjacent
continental shelf.
4. Các phức hệ của
móng uốn nếp được hình thành chủ yếu từ đầu Riphei trong bối cảnh
của
một biển rìa Tiền Cambri. Khối được
cố kết vào dầu Riphei muộn, bị chia cắt và
lôi cuốn vào hoạt động của đại
dương Tethys từ đầu Paleozoi với tư cách
một tiểu lục địa. Vào cuối Paleozoi -
Mesozoi trở thành hợp phần của đới địa
máng ven Thanh Hoá.
The folded basement formations
were formed in a Precambrian marginal sea settings. The block was consolidated
at the beginning of Early Riphean and became a microcontinental block in
Tethyan oceanic structure since Early Paleozoic. At the end of Paleozoic -
Mesosoic the block acted as a component of the Thanh Hóa Miogeosynclinal zone.
5. Với khái niệm là một
tổ phần của craton
Arkei Việt Bắc, Nguyễn Xuân Tùng (1982) đặt
tên là “Bán nguyệt Hàm Rồng – Thanh Hoá”. Nhiều tác giả
coi cấu trúc Hàm Rồng là hợp phần của đới
Thanh Hoá.
Nguyễn Xuân Tùng,
1982, named this block as “Hàm Rồng - Thanh Hóa semi-circle”, a constituent of Việt Bắc
Archean craton. In the geological literature the block is used to be considered
as a structural component of Thanh Hóa zone.
6. Lê Duy Bách.
7. 7/1999.
· Hoàng
Liên Sơn (Đới trồi chờm, Obduction
Zone)
1.
Lê Thạc Xinh, 1979
2.
Tây Bắc Bộ (I.3); nằm
dọc dãy Hoàng Liên Sơn và tiếp tục kéo lên địa
phận tỉnh Vân
West
Bắc Bộ (I.3); occupying the
3.
Các thành tạo địa
chất bao gồm các đá biến chất Tiền Cambri
(có tuổi cổ nhất là 2300 tr.n.), các thành tạo trầm
tích - phun trào và phức hệ magma đa chủng loại tuổi
Paleozoi, Mesozoi và đặc biệt là các batholit granitoiđ
Mesozoi muộn - Kainozoi. Toàn bộ đới có cấu trúc uốn
nếp - chia khối dạng tuyến có phương
TB-ĐN bị chia cắt bởi các hệ thống đứt
gãy chủ yếu cùng phương và bị khống chế
chặt chẽ bởi các hệ thống đứt gãy sâu
rìa phát triển lâu dài (Sông Hồng và Sông Đà)
Geological
formations are composed of Precambrian metamorphic rocks (the oldest are of
2300 Ma.), various volcano-terrigenous formations and intrusive complexes of
Paleozoic and Mesozoic ages, especially, Late Mesozoic - Cenozoic granitoid
batholiths. The whole zone has linear fold-block structure of NW-SE direction,
dissected by fault system mainly of the same direction, and closely controlled
by marginal deep-seated fault systems of long duration development (
4.
Đới Hoàng Liên
Sơn xuất hiện vào khoảng từ cuối Jura đến
cuối Paleogen do sự ép mạnh giữa 2 địa khối
Đông Dương và Hoa-Việt. Trước đó, do sự
tách giãn đã hình thành trũng Sông Đà, phá vỡ thạch
quyển dọc theo các hệ thống đứt gãy sâu
phương TB-ĐN phân chia thành các địa khối
Hoa-Việt và Đông Dương và tạo nên các khối cấu
trúc bị cắt xẻ vào cuối Paleozoi - đầu
Mesozoi
This
zone appeared from the end of Jurassic to the end of Paleogene, by the pressure
between the two
5.
Cấu trúc này thực sự
có ý nghĩa khi xem cấu trúc Sông Đà là một tổ phần
của đai động Tethys, khép kín
khi các mảng xô đụng vào cuối Trias. Tên Hoàng Liên
Sơn còn được dùng để chỉ Công trình núi
tân kiến tạo (Lê Duy Bách, 1975; Ngô Gia Thắng, 1990), hay
địa khối ngoại lai Baikali (Trần Văn Trị
và nnk, 1979, 1986)
This
structure is significant when the Sông Đà Structure is regarded as a component of the Tethys
Mobile Belt, which was closed after the collision of the plates at the end
of Triassic. The name Hoàng Liên Sơn has been used also
to show the
6.
Ngô Gia Thắng, Lê Duy Bách
7. 9/1999.
· Hoàng Sa -- Paracel (Khối lún chìm có vỏ
lục địa Paleozoi, Subsided
Block of Paleozoic Continental Crust)
1. Lê Duy Bách, 1985.
2. Nằm ở tây bắc biển Đông,
phía nam đảo Hải Nam. Bao gồm quần đảo Hoàng
Sa (Paracel), cồn nổi McClesfield và vùng đáy biển bao
quanh; x = 14o-19o, y = 103o-110o.
In the northwest of the
East Sea, south of Hainan Island, including the Paracel archipelago and Mc
Clesfield Bank and their ambient sea floor.
3. Phức hệ móng uốn nếp bao gồm
các thành tạo trầm tích -
phun trào Paleozoi, bị phủ bởi các trầm tích và phun
trào Mesozoi và Kainozoi. Các trầm tích Kainozoi có bề dày lớn
(4-6 km) ở các trũng kiểu địa hào phát triển
dọc theo các đới đứt gãy lớn. Khối
Hoàng Sa được ngăn cách với các kiến trúc thềm
lục địa và trũng nước sâu Biển Đông
bằng các hệ thống nếp oằn dạng sụt bậc
thang phát triển dọc đứt gãy.
The folded basement
consists of Paleozoic volcano-sedimentary formations, covered by Mesozoic and
Cenozoic volcanics and sediments with the thickness (of only the Cenozoic ones)
of 4-6 km, concentrating in the graben-shaped depressions developed along the
faults. A system of step-flexured faults separates this block from the
continental shelf structures and the East Sea deep-water depression.
4. Khối Hoàng Sa là một cấu trúc kiểu
vi lục địa của biển rìa Đông Việt Nam.
Biến hoạ Hercyn đã khép kín các đới động
rìa Đông Nam Trung Quốc và Đông Dương, tạo ra một
miền uốn nếp rộng
với móng là Paleozoi. Thời đại sinh rift mạnh mẽ
vào cuối Mesozoi - đầu Kainozoi đã cắt rời
móng uốn nếp Paleozoi, tạo ra các khối lục địa
quy mô nhỏ bé và bị lôi cuốn vào hoạt động mạnh
của hệ thống biển rìa Tây Thái Bình Dương. Từ
giữa Oligocen, khối Hoàng Sa phát triển cùng nhịp với
biển rìa Đông Việt Nam.
The Hoàng Sa block is a
microcontinental structure of the East Việt Nam marginal sea. The
Hercynian diastrophism put the end and closed the marginal Southeast China and
Indochina mobile zones and created a large folded region having a Paleozoic
basement. The Late Mesozoic - Early Cenozoic rifting phase destroyed and cut
this Paleozoic basement for generating smaller in size continental blocks,
which then participated in extensively active movements of the West Pacific marginal sea system. Since the
end of Middle Oligocene, the Paracel block developed in accordance with the
East Việt Nam marginal sea.
5. Các nhà địa chất Trung Quốc
thường ghép khối Hoàng Sa vào cùng cấu trúc với
đảo Hải Nam với giả thiết có móng uốn
nếp Tiền Cambri. Trần Đức Lương, Nguyễn
Xuân Bao (1985) xếp vào loại Mesobloc. Trần Văn Trị
và nnk. (1986), Lê Văn Đệ (1986) sử dụng khái niệm Vi vỏ
lục địa Hoàng Sa.
In the geological
literature the Paracel block has been
used to be attached by Chinese geologists to the same structural unit with
Hainan island, having a supposed Pre-Cambrian folded basement. Trần
Đức Lương and Nguyễn Xuân Bao (1985) considered it
as a Mesoblock. Trần Văn Trị et al., (1986) and Lê Văn
Đệ (1986) used the notion of paracel microcontinental crust.
6. Lê Duy Bách.
7. 7/1999.
· Hoành
Sơn (Đới tướng - cấu trúc, Structuro-facial Zone)
1. Đovjikov A. E. và nnk, 1965.
2. Bắc Trung Bộ (II.2); nằm ở
vùng dãy núi Hoành Sơn thuộc địa phận các tỉnh
Hà Tĩnh và Quảng Bình; x =
170 40’- 18033’, 105028’ -106030’.
North Trung Bộ (II.2; located in the Hoành Sơn
Range, on the territory of the Hà Tĩnh and Quảng Bình Provinces.
3. Móng uốn nếp là trầm tích
Orđovic- Silur (hệ tầng Sông Cả), các phun trào Trias, hệ
tầng chứa than Nori - Ret Đồng Đỏ. Ở
các cánh lộ thành tạo trầm tích - phun trào tuổi Jura,
các thể xâm nhập granitoiđ (phức hệ Phia Bioc) và
các xâm nhập axit nông đi kèm phun trào Trias.
The folded basement consists of Ordovician-Silurian
sediments (Sông Cả Fm.), Triassic effusives and Norian-Rhaetian coal-bearing
Đồng Đỏ Fm.. Jurassic volcanogeno-sedimentary formation,
granitoid intrusion (Phia Bioc Complex), and felsic hypabyssal intrusion
accompanying Triassic effusives are exposed in the limbs.
4. Võng chồng sau địa máng Hoành
Sơn xuất hiện do sự tái hoạt động mạnh
mẽ của các hệ thống đứt gãy sâu rìa và bên
trong đới uốn nếp Hercyn muộn Trường
Sơn vào Trias và có lẽ cùng lúc với đới Sầm
Nưa kế cận phía bắc. Bản thân các thành tạo
trầm tích - phun trào Mesozoi cũng bị uốn nếp vò
nhàu và phá huỷ mạnh bởi các đứt gãy thành các khối
mà phần trục nâng mạnh và nghịch đảo kèm
theo xâm nhập granit phức hệ Phia Bioc vào cuối Trias
muộn.
This post-geosynclinal superimposed depression appeared
after the strong reactivation in Triassic of marginal and intrazonal deep-seated
fault system of the Late Hercynian Trường Sơn folded Zone,
maybe, at the same time with the adjoining in the north Sầm Nưa
Zone. Mesozoic volcanogeno-sedimentary formations itself were also folded,
crumpled and strongly divided by faults into blocks, the axial part of which
was strongly uplifted and reversed, accompanied by granite intrusion of the
Late Triassic Phia Bioc Complex.
5. Tồn tại khái niệm tương
đương như “Trũng giữa núi” (Nguyễn
Đình Cát, 1969; Morgunov, 1970), “Trũng núi rìa kiến tạo”
(Nguyễn Xuân Tùng, 1972), “Đới taphrogen sớm” (Lê Duy
Bách,1985).
Equivalent
notions exist, such as Intermontane Depression (Nguyễn Đình Cát,
1969; Morgunov, 1970), Tectonic Marginal Depression (Nguyễn Xuân Tùng, 1972),
Early Taphrogene Zone (Lê Duy Bách, 1985).
6. Ngô Gia Thắng, Lê Duy Bách.
7. 8/1999.
· Hòn Gai (Địa hào Mesozoi chồng chứa
than, Mesozoic Coal-bearing Superimposed
Graben)
1. Nguyễn Đình Cát, 1972
2. Đông Bắc Bộ (I.1); nằm ở
vùng bể than Quảng Ninh; x = 21010’ - 21030’,
y = 105030’- 107030’.
East Bắc Bộ (I.); located in
the Quảng Ninh coal basin.
3. Cấu trúc địa hào hẹp, trải
theo phương á vĩ tuyến. Mặt cắt chủ yếu
là các trầm tích chứa than Nori - Ret, bị uốn nếp
không đều. Nằm phủ trên móng uốn nếp
Caleđon của đới Duyên hải Đông Bắc Bộ,
và bị phủ bởi các trầm tích và phun trào Jura và Creta.
The structure has the form of a narrow graben, extending
in the subparallel direction. The section is composed mainly of irregularly
folded Norian-Rhaetian coal-bearing sediments, which cover the Caledonian
folded basement of the Duyên Hải Zone of East Bắc Bộ, and in
their turn are covered by Jurassic and Cretaceous sediments and volcanites.
4. Địa hào được hình thành
đồng thời với quá trình phát triển của trũng
An Châu kế cận trong giai đoạn phát triển địa
máng Mesozoi miền Bắc Việt Nam.
The graben was formed at the same time with the
developing process of the adjacent An Châu Depression during the developing
period of Mesozoic geosyncline in North Việt Nam.
5. Một số khái niệm khác có vị
trí tương đương được nêu như: “Miền
võng Đông Triều - Móng Cái” (Kitovani, 1965), “Trũng chậu
Hòn Gai” Đovjikov và nnk, 1965), “Võng địa hào Hòn Gai - Hà Cối”
(Trần Văn Trị,và nnk, 1976).
Some structures having the equivalent position have been
described, such as: Đông Triều - Móng Cái Depression (Kitovani,
1965), Hòn Gai Trough (Dovzhikov et al, 1965), Hòn Gai - Hà Cối Graben
(Trần Văn Trị et al, 1976).
6. Lê Duy Bách.
7. 8/1999.
· Hòn Gai - Hà Cối (Võng
địa hào - Graben)
1. Trần Văn Trị và
nnk, 1976
2. Đông Bắc Bộ (I.1);
vùng bể than Quảng Ninh
East Bắc Bộ (I.1); Quảng
Ninh Coal Basin.
5. Đồng nghĩa của
Địa hào Mesozoi chồng chứa than Hòn Gai
Synonym of Hòn Gai Mesozoic Coal-bearing
Superimposed Graben.
6. Lê Duy Bách.
7. 9/1999.
· Hòn Nghệ
(Trũng chồng, Superimposed Depression)
1.
Trần Đức
Lương, Nguyễn Xuân Bao, 1985.
2.
Tây Nam Bộ
(IV); nằm trong vùng biển Kiên Giang thuộc vịnh Thái
Lan
West
Nam Bộ (IV); situated in the Kiên Giang Sea area of the Thailand Gulf; x
= 100 - 10010 N; y = 104010 - 104030
E.
3.
Mặt cắt chủ yếu
gồm các thành tạo trầm tích lục nguyên - carbonat tuổi
Trias giữa, bị phủ bởi các thành tạo molas - phun
trào giả thiết có tuổi Jura muộn - Creta. Chúng bị
các xâm nhập felsic tuổi Creta muộn xuyên qua. Cấu trúc
bị chia cắt bởi các đứt gãy phương khác
nhau
The
section of the depression is composed of Middle Triassic terrigeno-carbonate
sediments, which are covered by molasso-volcanic formations of supposed Late
Jurassic - Cretaceous age. They were
penetrated by Late Cretaceous felsic intrusions. The studied structure was
cross-cut by faults of different directions.
4.
Trũng được
hình thành vào giai đoạn hoạt hoá ở các địa
khối kiểu lục địa vào Trias và tiếp diễn
suốt trong Mesozoi đến đầu Kainozoi. Những
tư liệu mới (Nguyễn Xuân Bao và nnk, 1994-1998, chưa
xuất bản; Trịnh Dánh và nnk, 1998, chưa xuất
bản) cho thấy vị trí kiến tạo đặc
biệt kiểu ranh giới của cấu trúc Hòn Nghệ
trong khu vực Tây Nam Bộ
The
depression was formed during the activation stage in the geoblocks of continent
type during Triassic and continued during all Mesozoic to the beginning of
Cenozoic. New data (Nguyễn Xuân
Bao et al, 1994-1998, not published yet; Trịnh Dánh et al, 1998, not
published yet) have been showing the special tectonic position of boundary type
of the Hòn Nghệ Structure in the
5.
Khái niệm trũng chồng
chỉ dùng để phản ánh giai đoạn khởi
đầu của cấu trúc Hòn Nghệ. Trên bình đồ
cấu trúc hiện đại đây là nơi hội tụ
của các cấu trúc kiểu rìa lục địa và cung
đảo trong quá trình khép kín của Paleotethys vào cuối
Trias - đầu Jura
The
superimposed depression concept has been used only to reflect the beginning
stage of the Hòn Nghệ structure. On the present structural plan, this
area is the assembling place of structures of continental margin and island arc
types, which appeared during the closing process of the Paleotethys at the end of Triassic -
beginning of Jurassic.
6.
Lê Duy Bách.
7.
9/1999.
· Hồng - Đà - Mã
(Đới địa máng uốn nếp, Geosynclinal Fold Zone)
1. Nguyễn Nghiêm Minh, 1978.
2. Tây Bắc Bộ và Bắc
Trung Bộ (I.3 + II.2)
West Bắc Bộ and North Trung Bộ
(I.3 + II.3).
5. Là một hợp phần của
Miền uốn nếp Tây Việt Nam
Being a component of West Việt Nam
Fold Region.
6. Lê Duy Bách.
7. 10/1999.
· Huế (Đới cấu
trúc, Structural Zone)
1. Trần Văn Trị,
1994.
2. Bắc Trung Bộ (II.2);
tây nam Quảng Bình đến Thừa Thiên - Huế
North Trung Bộ (II.2); southwest of Quảng
Bình to Thừa Thiên - Huế Province.
5. Đã được ghép
chung với Đới cấu trúc Đà Nẵng thành Đới
địa máng thực uốn nếp A Vương - Long
Đại
Lumped with the Đà Nẵng
Structural Zone to form the A Vương - Long Đại
Eugeosynclinal Fold Zone.
6. Lê Duy Bách.
7. 9/1999.
· Huế -Thakhek (Đới uốn nếp Hercyn, Hercynian Fold Zone)
1.
Hoffet, 1935; Postelnikov và nnk., 1964
2.
Việt- Lào (II); chiếm diện
tích tỉnh Quảng Bình, Bắc Quảng Trị và lãnh thổ
Lào kế cận (nằm giữa khối nhô Kon Tum ở
phía nam và đới uốn nếp Mesozoiđ Bắc Trung Bộ
ở phía bắc)
Việt-Laos
(II); occupying the territory of Quảng Bình and north Quảng Trị
provinces with the adjacent territory of Laos (lying between the Mesozoides
North Trung Bộ Fold Zone in the north and the Kon Tum Uplift in the
south); x = 160-17010' N; y = 1050 - 108010'
E.
3.
Các đá lục nguyên Đevon
(cát kết xen đá phiến và đá vôi Đevon trung và chủ
yếu cát kết Đevon thượng) và lục nguyên -
silic tuổi Vise nằm bất chỉnh hợp ở trên tạo
thành các dải kéo dài từ lân cận T.P. Huế về phía
TB đến Thakhek (thuộc Lào). Các đá bị biến vị,
uốn nếp và đới có cấu trúc tương đối
đơn giản
Devonian
terrigenous sediments (Middle Devonian sandstone interbedded with shale and
limestone and, mainly, Upper Devonian sandstone), and Visean terrigeno-cherty
sediments lying unconformably upon them, form long strips stretching from the
neighbouring of the Huế Town
northwestward to Thakhek (Laos). These sediments are altered and folded, and
the zone has a simple structure.
4.
Đới hình thành như một
địa máng ven ở rìa của một miền sụt
võng địa máng lớn hơn hình thành ở phía bắc
khối nhô Kon Tum mà trung tâm của nó nằm xa về phía bắc
(trong vùng nhô trồi móng Mesozoiđ của đới uốn
nếp Bắc Trung Bộ). Đới này bị uốn nếp
trong kiến sinh Hercyn (Carbon giữa) và sau đó hầu
như chấm dứt hoạt tính kiến tạo
5.
Khái niệm đới uốn nếp
Paleozoi Huế - Thakhek được sử dụng trong
văn liệu với sự khác biệt về tuổi uốn
nếp: hoặc là Hercyn (Hoffet, 1975; Fromaget, 1941; Saurin 1965); hoặc
The term Huế - Thakhek Paleozoic Fold Zone has been
used in the literature with different datations of the folding, such as:
Hercynian (Hoffet, 1975; Fromaget, 1941; Saurin, 1965); or Caledonian (Trần
Văn Trị, 1986, 1995). A close concept is the Thakhek - Đà Nẵng
Zone (Phan Trường Thị, 1995).
6.
Ngô Gia Thắng, Lê Duy Bách.
7.
9/1999.