· D - D
(Đường dịch chuyển, Moving Line)
1. Fromaget J., 1941.
2. Chạy theo
phương kinh tuyến dọc phía đông bờ biển
Việt Nam từ nam đảo Hải Nam đến eo biển
Sunda
Running
by the meridional direction along the east of Vietnamese coast from the south
of Hainan Island to the Sunda Strait.
6. Lê Duy Bách.
7. 9/1999
· Đà Lạt
(Rìa kục địa tích cực, Active
continental margin)
1.
Nguyễn Xuân Bao và nnk. 1979.
2.
Nam Trung Bộ và Đông Nam Bộ
(III.2);
South Trung Bộ and
3.
Các
phức hệ núi lửa - pluton gồm anđesit, đacit,
ryolit cùng các xâm nhập granit, granođiorit
đến granit sáng màu đi kèm, phân bố thành đới
từ Phú Yên đến Đông
Volcano-plutonic complexes are
composed of andesite, dacite and rhyolite accompanied by granite, granodiorite
and leucocratic granite, that are distributed in zones from Phú Yên to East Nam
Bồ within the Jurassic-Cretaceous depositional basin. The structural
trend of above cited formations is NE-SW with linear folds.
4.
Vào
Mesozoi muộn, Nam Việt Nam trải qua hoạt hoá magma - kiến
tạo hình thành rìa lục địa tích cực kiểu
Andes, và là một phần của đai núi lửa Đông á
During Late Mesozoic, South Việt
5.
Quan
điểm tương tự đã được nhiều
tác giả đề cập và mô tả (Gatinski và nnk. 1977,
1984; Hamilton 1979; Trần
Văn Trị và nnk. 1980,1986; Nguyễn Xuân Tùng và nnk. 1982,
1986, 1992; Nguyễn Tường Tri và nnk. 1989, 1991).
Similar viewpoint has been
touched upon and described by many authors (Gatinsky et al. 1977, 1984;
Hamilton 1979; Trần Văn Trị et al. 1980, 1986; Nguyễn
Xuân Tùng et al. 1982, 1986, 1992; Nguyễn Tường Tri et al.
1989, 1991).
6.
Trần
Văn Trị
7. 10 / 1999.
· Đà Lạt - Campuchia (Hệ địa máng uốn
nếp, Geosynclinal Fold System)
1. Lê Duy Bách, 1985.
2. Nam Trung Bộ (III.2); nằm ở phía nam
Đông Dương, bao gồm địa phận Nam Việt
Nam và phần lớn lãnh thổ Campuchia. Kề giáp với
địa khối Inđosinia ở phía bắc và
Carđamon ở phía nam; x = 12030’ - 140, y = 1030
- 109030
South Trung Bộ and
East Nam Bộ (III.2); located in South Indochina, occupying the territory
of South Việt Nam and large areas of Campuchea, adjoining the Indosinia
geoblock in the north and Cardamon block in the south.
3. Móng uốn nếp gồm 3 phức hệ
địa máng là Caleđon (Cambri-Silur), Hercyn (Đevon - Permi)
và Inđosini (Trias). Các phức hệ phát triển tiếp
theo gồm trũng nội mảng (Jura hạ - trung), núi lửa
- pluton (Jura thượng - Creta) và
các thành tạo trầm tích - phun trào Kainozoi. Các kiến
trúc hợp phần bậc cao: đới Kampot- Nam Du, đới
Đak Lin - Rovieng và đới Đà Lạt.
The folded basement
consists of 3 geosynclinal complexes such as: the Caledonian (Î-S),
Hercynian (D-P) and Indosinian (T) ones. The cover complex comprises the
intraplate depression formations (J1-2), vulcano-plutonic complex (J3-K)
and Cenozoic sedimentary-volcanic formations. The constituent structure of
higher order consists of Kampot - Nam Du, Đăk Lin - Rovieng and
Đà Lạt zones.
4. Hệ địa máng xuất hiện vào
đầu Paleozoi bằng cơ chế huỷ hoại và
sinh rift trên móng vỏ lục địa của địa
khối Inđosinia. Bối cảnh địa động
lực có sự phân dị đáng kể trong từng
đơn vị; cấu trúc hợp thành theo từng giai
đoạn: rìa thụ động Đăk Lin - Rovieng và
Đà Lạt, biển ven Kampot - Nam Du trong giai đoạn
Caleđon; cung đảo Đăk Lin - Rovieng và Kampot - Nam
Du, rìa thụ động Đà Lạt trong giai đoạn
Hercyn, va chạm sinh núi Đà Lạt - Campuchia trong giai đoạn
Inđosinia, đai núi lửa - pluton rìa lục địa
Đà Lạt trong giai đoạn Mesozoi muộn- đầu
Kainozoi.
The Đà Lạt -
Campuchea geosynclinal system appeared at the beginning of Paleozoic by the
destruction and rifting of the continental crust of the Indosinia Geoblock. The
geodynamic settings have strong differentiation in each of its structural
constituent by the time: the passive marginal
regime in Đà Lạt and Đăk Lin - Rovieng zones and marginal
sea regime in Kampot - Nam Du zone in
Caledonian stage; the island arc regime in Đăk Lin - Rovieng and
Kampot- Nam Du zones and the passive marginal regime in Đà Lạt zone
in Hercynian stage; the collision and
orogeny in Đà Lạt - Campuchean zone in Indosinian stage; the
formation of Đà Lạt continental margin and volcano-plutonic zone in
Late Mesozoic - Early Cenozoic stage.
5. Có nhiều quan điểm khác nhau về
bản tính kiến tạo của phân vị này và tính lệ
thuộc của các cấu trúc tổ phần bậc cao.
Trong nhiều mối quan hệ và những kết quả
nghiên cứu mới có thể xác định sự tồn
tại một cấu trúc động kiểu chuyển tiếp
đại dương - lục địa Paleozoi - Mesozoi
được cố kết vào Mesozoi muộn và nằm giữa
hai địa khối Tiền Cambri Inđosinia và Carđamon
là một thực tế kiến tạo ở Nam bán đảo
Đông Dương .
In geological literature
there are different opinions on the tectonic nature of this unit as well as the
dependence of contitunt structures of high order. Based on many relationships
and new study results it could identify the existence of a Paleo- Mesosoic
mobile structure of transitional oceane-continental type, consolidated in Late
Mesozoic and located between the two Precambrian Indosinia and Cardamon
geoblocks, as a tectonic reality in the south of the Indochina Peninsula.
6. Lê Duy Bách.
7. 7/1999.
· Đà Nẵng
(Đới cấu trúc, Structural
Zone)
1. Trần Văn Trị,
1994.
2. Bắc Trung Bộ (II.2); Thừa
Thiên - Huế đến Quảng Nam
North Trung Bộ (II.2); Thừa
Thiên - Huế to Quảng Nam Province.
5. Đã được ghép chung
với Đới cấu trúc Huế thành Đới địa
máng uốn nếp thực A Vương - Long Đại
Lumped with the Huế
Structural Zone to form the A Vương - Long Đại
Eugeosynclinal Fold Zone.
6. Lê Duy Bách.
7. 9/1999.
· Đà Nẵng - Thà Khẹt (Đới
xô đụng lục địa - lục địa, Continent-continent
collision Zone)
1. Phan Trường
Thị, 1995
2. Việt-Lào
(II), kéo dài từ Thakhek
(Lào) đến Đà Nẵng
(Việt
Việt -
3.
Là một tổ phần của địa
khối Kon Tum, giáp giới với
đới uốn nếp Việt - Lào dọc theo đứt
gãy trượt bằng Thakhek - Đà Nẵng, phía tây và nam
giáp các tổ phần khác của địa khối dọc
theo hệ đứt gãy uốn lượn phương á vĩ
tuyến - TB-ĐN Tam Kỳ -
Phước Sơn. Trong nội bộ đới có các thành
tạo biến chất Tiền Cambri bị phủ bởi
các thành tạo trầm tích - phun trào biển và lục địa
T2-J lấp đầy trũng kéo tách Nông Sơn. Các
thành tạo trầm tích tuổi Paleozoi sớm - giữa lộ
ra ở rìa phía bắc của đới. Phần phía đông
bị phủ bởi các trầm tích N-Q, đôi nơi lộ
đá hoa tuổi Permi (núi Ngũ Hành Sơn). Phát triển khá
rộng rãi các thành tạo phun trào và xâm nhập granitoiđ
như các phức hệ Đại Lộc (240 tr.n.), Hải
Vân (T1), Bà Nà (K2-P), các thể siêu mafic phức
hệ Hiệp Đức, vv.. Dọc theo đới trượt bằng phải
Thakhek - Đà Nẵng các đá bị biến dạng dẻo,
biến chất có khoảng tuổi P2-T1.
This structure is a component of the Kon Tum
Geoblock, which adjoins with the Việt-Laos Fold Zone along the Thakhet - Đà
Nẵng strike-slip fault, and with other components of the geoblock in the
west and the south along the Tam Kỳ - Phước Sơn Fault
System of subparallel - NW-SE direction. The studied zone is composed of
Precambrian metamorphic formations, which are covered by T2-J marine
and continental volcano-sedimentary formations filling up the Nông Sơn
pull-apart basin. Lower-Middle Paleozoic sedimentary formations are exposed in
the north margin of the zone. Its eastern part is covered by N-Q sediments,
locally Permian marble is exposed (Ngũ Hành Sơn Mt). Volcanic
formations and granitoid intrusions are largely exposed, such as: Đại
Lộc (240 Ma.), Hải Vân (T1), Bà Nà (K2-P)
Complexes, the ultramafic bodies of the Hiệp Đức Complex,
etc... Along the Thakhek - Đà Nẵng dextral strike-slip zone the
rocks suffer the plastic deformation with the P2-T1 age
of metamorphism.
4.
Là đới xô đụng giữa
hai mảng lục địa Inđosinia và Âu- Á vào Permi -
Trias do sự di chuyển về bắc của địa
khối Inđosinia và sự tách giãn và trượt về
nam của đới uốn nếp Việt-Lào (tổ phần
của mảng Âu-Á) khi hình thành rift Sông Đà ở xa về
phía bắc. Quá trình xô đụng tạo nên trượt bằng
phải dọc hệ thống đứt gãy Thakhek, gây biến
dạng dẻo, biến chất kèm theo
tái nóng chảy các tổ phần của vỏ và hình thành
các thể pegmatit.
The studied structure is a collisional zone
between the two Indosinian and Eurasian continental plates, caused by the
northward move of the Indosinian Geoblock, and the spreading and southward slip
of the Việt-Laos Fold Zone (a component of the Eurasian Plate) when the
Sông Đà Rift was formed far in the north. The collision process formed the
dextral strike-slip along the Thakhek Fault System, causing the plastic deformation
and metamorphism
accompanied by the reburning of the crust components that created pegmatite
bodies.
5.
Cấu trúc này thường được
xem là loại cấu trúc ranh giới giữa khối craton
Inđosinia Tiền Cambri và kiến trúc uốn nếp Trường
Sơn (Hoffet, 1933; Fromaget, 1937, 1941; Postelnikov và nnk, 1964; .v.v.).
Trong văn liệu còn có những
khái niệm tương đương như Đới
hút chìm Hương Hoá - Ta Lu - Bạch Mã (Nguyễn Xuân Tùng và
nnk, 1992), Đới khâu Thakhek - Đà Nẵng (Lê Văn Mạnh,
Nguyễn Nghiêm Minh, 1995), Đới trượt cắt - biến
dạng dẻo Đà Nẵng - A Lưới - Khe Sanh (Tạ
Trọng Thắng, 1995).
This structure used to be regarded as the
boundary structure between the Precambrian Indosinian cratonic block and the Trường
Sơn Fold Structure (Hoffet, 1933; Fromaget, 1937, 1941; Postelnikov et al,
1964,,,). In the literature there still are analogous concepts, such as: Hương
Hoá - Ta Lu - Bạch Mã
Subduction Zone (Nguyễn Xuân Tùng et al, 1992), Thakhet - Đà
Nẵng Suture Zone (Lê Văn Mạnh, Nguyễn Nghiêm Minh,
1995), Đà Nẵng- A Lưới -
Khe Sanh Shear - Plastic Deformation Zone (Tạ Trọng Thắng,
1995).
6. Ngô Gia Thắng,
Lê Duy Bách
7. 9/1999.
· Đăk Lin - Hoa Huỳnh
(Đới khâu, Suture Zone)
1.
Tạ Hoàng Tinh và nnk., 1980
2.
Nam Trung Bộ và Đông Nam Bộ
(III. 2). Nằm trải theo phương á vĩ tuyến thuộc
phía bắc các tỉnh Đắc Lắc và Khánh Hoà
South Trung Bộ and
East Nam Bộ (III.2); stretching along the subparallel direction in the
north part of the Đắc Lắc and Khánh Hoà provinces; x = 13010 - 12050
N; y = 107040 - 109020 E.
3.
Cấu thành bởi các thành tạo trầm
tích: đá phiến sét-silic, silic, ngọc bích, ít cát kết,
sét vôi, xen kẽ đều đặn với các đá phun
trào anđesit porphyr, bazan, tuf anđesit chứa hoá thạch
tuổi C3-P1 (hệ tầng Đăk Lin).
Các thành tạo vừa nêu bị phủ bất chỉnh hợp
bởi các trầm tích và đá nguồn núi lửa Trias trung
hệ tầng Mang Giang (T2a mg) và trầm tích
Jura của loạt Bản Đôn (J1-2 bđ).
Các đá của hệ tầng Đăk Lin có thế nằm
dốc và tạo thành nhân của nếp vồng cùng tên
Formed by such sediments
as: clay-cherty shale, chert, jasper, some sandstone,
marl, interbedded with porphyritic andesite, basalt and andesitic tuffs bearing
C3-P1 fauna (Đăk Lin Formation). These
sediments are covered unconformably by sediments and volcanogenic rocks of the
Middle Triassic Mang Giang Formation (T2a mg) and Jurassic sediments
of the Bản Đôn Group (J1-2 bđ). The beds of the Đắc
Lin Formation have a steep attitude, and form the core of the homonym
anticline.
4.
Các thành tạo của hệ tầng
Đăk Lin đặc trưng cho kiểu cung đảo
núi lửa hoạt động vào cuối Paleozoi như một
đới khâu ở rìa tây nam địa
khối Kon Tum
The Đăk Lin Formation characterizes
the volcanic arc type, acting at the end of Paleozoic as a suture zone in the
southwestern margin of the Kon Tum Geoblock.
5.
Cấu trúc được sử dụng
để chỉ ranh giới phía nam của khối nhô Tiền
Cambri Kon Tum (theo
toạ độ hiện tại) bắt đầu hình
thành từ nửa sau của Paleozoi muộn. Các tài liệu
hiện thời cho thấy bản chất kiểu cung đảo
của phần phía tây của đới khâu đã khá rõ, còn
phần phía đông (vùng Hoa Huỳnh) vẫn chưa được
chứng minh
This structure has been used to show the
southern boundary of the Precambrian Kon Tum Geoblock (according to present
coordinates); it was formed at the second half of Late Paleozoic. Recent data
show that the volcanic arc nature of the western part of the suture zone is
fairly clear, but that of the eastern part (Hoa Huỳnh area) has not been
proved.
6.
Ngô Gia Thắng, Lê Duy Bách
7. 9/1999.
· Điện
Biên Phủ (Đới tướng - cấu trúc, Structuro-facial Zone)
1. Đovjikov A.E. và nnk, 1965.
2. Tây Bắc Bộ (I.3); nằm ở phía
tây tỉnh Lai Châu và một phần các tỉnh Phongxali và
Luang Phabang; x = 20037’ - 22050’, y = 102050’-103045’.
West Bắc Bộ (II.3); located in the west of Lai Châu province,
and a part of Phongsali and Luang Phabang provinces of Laos
3. Đới uốn nếp Hercyn muộn của
miền võng sâu Paleozoi được lấp đầy trầm
tích nguồn núi lửa (ở phần phía bắc) và lục
nguyên (ở phần phía nam), bị phủ bởi các trầm
tích Nori - Ret và Jura hạ. Các đá Paleozoi bắt đầu
bằng đá vôi C2- P trên là các trầm tích P- T1
(các hệ tầng Sông Đà và Tây Chang). Một số thân nhỏ
granit phức hệ Phia Bioc xuyên cắt. Rìa dông-bắc có cấu
tạo vảy. Bị phủ bởi các trầm tích lục
địa Jura - Creta.
This is a Late Hercynian folded zone of a Late Paleozoic
depression, filled up with volcanogenic (in the north) and terrigenous (in the
south) sediments, which were covered by Norian-Rhaetian and Lower Jurassic
formations. Paleozoic sequences begin by Middle Carboniferous - Permian
limestone, which grades upward to Permian-Triassic sediments. Some small bodies
of granite of the Phia Bioc complex penetrated them. There is the scaly
structure in the NE margin of the zone. These Paleozoic formations were covered
by Jurassic - Cretaceous continental sediments.
4. Được coi là tổ phần của
đới Trường Sơn viền quanh địa khối
Inđsinia ở phía đông bắc. Bối cảnh kiến
tạo trước Permi không rõ (có lẽ là sụt lún liên tục
trong Paleozoi), từ Permi nó trở thành miền võng sụt
lún mạnh, nhưng lại bị uốn nếp và bị nghịch
đảo, khép kín miền địa máng vào cuối Trias sớm.
Các hoạt động sau đó chủ yếu là kiến
sinh của các hệ thống đứt gãy.
This zone has been regarded as a component of the
Trường Sơn Zone binding the Indosinian Geoblock in the
northeast. Its pre-Permian tectonic setting is unknown (maybe, it was subsided continuously during
Paleozoic), but since Permian it became a strongly subsided depression, which
was subjected to folding and reverse, then closed at the end of Early Triassic.
Further activities consisted mainly of tectonism of fault systems.
5. Trong cấu trúc của đới còn
được bảo tồn
di chỉ các thành tạo kiểu cung đảo tuổi
Carbon muộn – Trias sớm và kiểu sinh núi Trias muộn (ở
vùng Mường Tè, Trần Đăng Tuyết, 1995), trầm
tích lục nguyên hệ tầng Tây Chang có tuổi Đevon sớm
(Phan Sơn và nnk, 1978; Tống Duy Thanh và nnk, 1986). Trên cơ sở
này nhiều tác giả đã bỏ khái niệm đới
Điện Biên Phủ (Trần Đức Lương,
1970; Trần Văn Trị và nnk, 1975, 1979; Lê Duy Bách, 1980,
1985;v.v.) và coi các cấu trúc
vùng Mường Tè (hay Nậm Pô) nằm kề phía tây của
đới đứt gãy trượt bằng Điện
Biên - Khorat thuộc về miền uốn nếp khác (Vân Nam
- Malaysia hay Lào - Thái Lan).
Within
the zone the relics of Late Carboniferous - Early Triassic island arc
formations and Late Triassic orogenic formations (in Mường Tè, Trần
Đăng Tuyết, 1994), and Lower Devonian terrigenous sediments are
still preserved. Based on this, some authors have not been using the notion of
Điện Biên Phủ Zone (Trần Đức Lương,
1970; Trần Văn Trị et al. 1975, 1979; Lê Duy Bách, 1980, 1985;
etc.), and regarding structures of the Mường Tè (or Nậm Pô)
area, which adjoins the west side of the
Điện Biên - Khorat strike-slip fault zone, as belonging to
another folded region (Yunnan-Malaysia, or Laos-Thailand).
6. Ngô Gia Thắng, Lê Duy Bách.
7. 8/1999.
· Đông Bắc
Bắc Bộ (Miền địa máng, Geosynclinal Region)
1. Trần Đức
Lương, 1970
2. Chiếm diện tích toàn bộ
miền Đông Bắc Bộ (I.1)
Occupying the area of the whole
East Bắc Bộ Region (I.1).
5. Đồng nghĩa của
Miền chuẩn uốn nếp Đông Việt Nam
Synonym of East Việt Nam
Parafolded Region.
6. Lê Duy Bách.
7. 9/1999.
· Đông
Dương -- Indochina (Miền
uốn nếp, Fold Belt)
1. Trần Văn Trị và
nnk, 1975
2. Từ đới khâu Sông
Mã về phía nam, gồm phần lớn Việt Nam, Lào,
Campuchia, Thái Lan và một phần lớn biển Đông
From the Sông Mã Suture southward,
including the major part of Việt Nam, Laos and Cambodia, Thailand and a
part of East Sea; x = 8o - 23o, y = 102o -
109o E
3. Các thành tạo Phanerozoi ôm
quanh khối Tiền Cambri Inđosinia gồm các trầm tích
lục nguyên - carbonat và núi lửa (PR3-MZ) có bề
dày lớn (5000-8500 m). Phần thấp có đá phiến
silic, metabazan, metaanđesit-đacit, các thể siêu mafic, phần
giữa có flysh-turbiđit chứa Graptolit (O-S1), lục
nguyên - carbonat và phần trên là đá vôi hoặc vôi xen đá
silic - anđesit (PZ3) và lục nguyên - carbonat ryolit (T 1-2).
Các hoạt động xâm nhập granođiorit có tuổi
Paleozoi giữa - muộn và Mesozoi. Phương cấu trúc
thay đổi từ TB-ĐN ở vùng Việt Lào, á kinh tuyến
cong sang hướng ĐN ở Tây Nam Bộ và Campuchia giáp vịnh
Thái Lan.
Phanerozoic formations surrounding the
Pre-Cambrian Inđosinia Block are composed of terrigeno-carbonate and
volcanic formations (PR3-MZ) which have a great thickness (5000-8500
m). The lower part consists of cherty shale, metabasalt,
metaanđesite-dacite, ultramafic bodies; the middle part - of flysh-turbidite bearing
graptolites (O-S1) and terrigeno-carbonate, and the upper part - of
limestone, or limestone interbedded with chert and andesite (PZ3),
and terrigeno-carbonate-rhyolite (T1-2). Intrusions of granodiorite
have a datation of Middle-Late Paleozoic and Mesozoic. The trend of the
structure change from NW-SE in the Việt Nam - Laos region,
submeridional-arched to SE in West Nam Bộ and Coastal Cambodia near the
Thailand Gulf
4. Các quá trình hút chìm, va chạm
của Proto-Tethys và Paleo-Tethys đã gắn kết vi lục
địa Indosinia mở rộng dần, tạo thành liên hợp
địa khu (composite terrane) Đông Dương là một
miền uốn nếp đa kỳ, gồm các hệ uốn
nếp trẻ dần ra ngoài. Hệ uốn nếp Việt
Lào gồm các đới Caledoni Đà Nẵng - Sê Kông,
Hercyniđ Trường Sơn Bắc, Hà Tiên - Kampot có các hợp
tạo ophiolit dọc các đới khâu Tam Kỳ, Pô Kô cũng
như các xâm nhập granitoiđ đồng va chạm
như các phức hệ Diên Bình (PZ) và Trường Sơn
(PZ3). Hệ uốn nếp Mekong gồm các đới
Inđosiniđ Nậm U, Srê Pôk và Nam Du (cả phần
đông bán đảo Mã Lai). Kiến sinh Inđosini dẫn
đến ghép nối hai mảng Đông Dương và
Shan-Thái theo đường khâu Nan Uttarađit - Raub Bentong
cùng với các quá trình biến cải, tạo rift nội lục
Mesozoi
Processes of subduction and collision of
Proto-Tethys and Paleo-Tethys had formed the Indosinia microcontinent, which
extended gradually forming the Indochina composite terrane. It is a polycyclic
fold belt, composed of younger outwards fold systems. The Việt Nam - Laos
Fold System comprises the Đà Nẵng - Sê Kông Caledonides, North
Trường Sơn and Hà Tiên - Kampot Hercynides which have ophiolite
associations along the Tam kỳ and Pô Kô Sutures together with
syncollisional granitoid intrusions, such as Diên Bình (PZ2) and
Trường Sơn (PZ3) Complex. The Mekong Fold System
comprises the Nậm U, Srê Pôk and Nam Du Indosinides (including the
eastern part of the Malaya Peninsula). The Indosinian tectogenesis led to the
coupling the two Indochina and Shan-Thai Plates by the Nan Uttaradit - Raub
Bentong Suture together with the Mesozoic processes of change and
intracontinental rifting.
5. Nội dung trên có kế thừa
và phát triển các quan điểm của Fromaget (1941), Stille
(1945), Ngô Thường San (1965), Workman (1977), Mitchell A. (1978),
Nguyễn Xuân Bao (1979, 1994), Nguyễn Xuân Tùng et al (1982, 1991),
Gatinski et al (1984), Phạm Văn Quang (1985), etc.
The above-said ideas have been
inheriting and developing the viewpoints of Fromaget (1941), Stille (1945), Ngô
Thường San (1965), Workman (1977), Mitchell A. (1978), Nguyễn
Xuân Bao (1979, 1994), Nguyễn Xuân Tùng et al (1982, 1991), Gatinski et
al (1984), Phạm Văn Quang (1985), etc.
6. Trần Văn Trị.
7. 9/1999.
· Đông Dương --
1.
Trần Văn Trị,
1989.
2. Xem: Đông Dương (Miền uốn
nếp)
See: Đông Dương --
3. Xem: Đông
Dương (Miền uốn nếp)
4.
Địa khu liên hợp này bao gồm
các địa khu Tiền Cambri Inđosinia, Caleđoniđ Đà
Nẵng - Sê Kông, Hercyniđ Bắc Trường Sơn và Hà
Tiên - Kampot, và Inđosiniđ Mêkông. Chúng bồi kết lại
với nhau qua các đường khâu trẻ dần từ
Paleozoi sớm-giữa ở rìa khối nâng Kon Tum sang Paleozoi
muộn vùng Việt-Lào, Campuchia, và Mesozoi sớm ở lưu
vực sông Mêkông và Tây Nam Bộ
This composite terrane is composed of the
Precambrian Indosinia Terrane, Caledonide Đà Nẵng - Sê Kông Terrane,
Hercynide North Trường Sơn and Hà Tiên Kampot Terranes, and Indosinide Mekong. They
were accreted with one another through sutures, which became younger from
Early-Middle Paleozoic in the margin of Kon Tum Uplift, to Late Paleozoic in Việt-Laos
and Cambodia regions, and Early Mesozoic in the basin of Mekong River and West
Nam Bộ.
5.
Quan điểm bồi kết rộng
dần quanh khối Inđosinia đã có từ lâu (Fromaget
1937, 1941; Stille 1945) và sau này ghép thành địa khu Đông Dương
(Bunopas, Wella 1978, 1983; Stauffer 1985; Burrett 1985, 1990; Metcalfe 1988,
1990), tuy nhiên đúng hơn, nên gọi là địa khu liên hợp
The viewpoint of enlarged accretion
around the Indosinia Block existed long ago (Fromaget 1937, 1941; Stille 1945),
and then assembled to form the
6.
Trần Văn Trị.
7.
10 / 1999.
· Đông
Triều - Móng Cái (Miền Võng, Depression)
1. Kitovani S., 1965.
2. Đông Bắc Bộ (I.1);
vùng bể than Quảng Ninh
East Bắc Bộ (I.1); Quảng
Ninh Coal Basin.
5. Đồng nghĩa của
Địa hào Mesozoi chồng chứa than Hòn Gai
Synonym of Mesozoic coal - bearing
Superimposed Graben..
6. Lê Duy Bách.
7. 9/1999.
· Đông Việt
Nam (Miền chuẩn uốn nếp, East Việt Nam Parafolded Region)
1. Đovjikov A. E. và nnk, 1965.
2. Đông Bắc
Bộ (I.1); chiếm toàn bộ diện tích vùng này với
ranh giới phía tây là đứt gãy Sông Chảy; x = 20030’
- 23025’, y = 1040 - 1080.
East Bắc Bộ (I.1); occupying the whole area
of this region with the Sông Chảy Fault
as its western boundary; x = 20°30’ - 23°25’, y = 104o- 108°.
3. Có mặt cắt đầy đủ
các trầm tích - biến chất - magma từ Tiền Cambri,
Paleozoi, Mesozoi đến Đệ tứ; bao gồm các
đới tướng - cấu trúc: Sông Lô, Sông Hiến, Hạ
Lang, An Châu, Duyên Hải và Cô Tô. Vùng trũng Hà Nội phủ
chồng trên góc tây nam của miền và nối với đới
Cô Tô.
In this region there are all Precambrian, Paleozoic,
Mesozoic to Cenozoic metamorphic, sedimentary to magmatic formations. It is
composed of following structuro-facial zones: Sông Lô, Sông Hiến, Hạ
Lang, An Châu, Duyên Hải and Cô Tô. The Hà Nội Depression covers
the southwestern corner of the region in extending to the Cô Tô Zone.
4. Được coi là một rìa chuẩn
nền, phát triển dưới ảnh hưởng những
biến cố của địa máng bên cạnh và chế
độ kiến tạo của nó gần gũi với chế
độ chuẩn địa máng. Nó gắn bó với phần
tây nam (nếp lõm Vân Nam - Quảng Tây) của nền Hoa Nam.
Quá trình phát triển địa máng trải qua 2 giai đoạn
kế tiếp nhau: Paleozoi, và Mezozoi sớm, bắt đầu
từ đới Sông Lô (ở trung tâm miền) rồi lan toả
không đồng đều sang các đới khác. Sự kết
thúc sụt lún, nâng uốn nếp
cũng xảy ra không đồng đều ở các
đới trong suốt Paleozoi. Kết thúc thời kỳ
địa máng vào trước Nori để chuyển sang
thời kỳ sau.
This region has been regarded as the margin of a
paraplatform, influenced by events in adjacent geosyncline during its
development; its tectonic regime is close to the parageosynclinal regime. It is
closely connected with the southwestern part (Yunnan-Guangsi syncline) of the
South China Platform. The process of geosynclinal development passed through
two continuing stages: Paleozoic and Early Mesozoic, beginning from the Sông Lô
Zone (lying in the center), then irregularly spreading to others. The
termination of subsidence, then uplift and folding, happened also irregularly
in different zones during all Paleozoic. The geosynclinal stage was closed at
pre-Norian.
5. Về mặt không gian tương ứng
với các khaí niệm về Nền cổ Hoa Nam (Cơ sở
kiến tạo Trung Quốc, 1956), Miền địa máng
Đông Bắc Bắc Bộ (Trần Đức
Lương, 1970), Đại khối nền Việt-Trung
(Trần Đức Lương, Nguyễn Xuân Bao và nnk,
1985), Miền địa máng uốn nếp Paleozoi Cathaysia
(Lê Duy Bách, 1985), Miền uốn nếp Paleozoi (Phạm
Văn Quang và nnk, 1986), Hệ uốn nếp (Hutchison, 1989).
On the spatial side, the region corresponds to the
notions of South China Old Platform (Treatise on tectonics of China, 1956),
Northeast Bắc Bộ Geosynclinal Region (Trần Đức
Lương, 1970), Sino-Vietnamese Megablock (Trần Đức
Lương & Nguyễn Xuân Bao et al. 1985), Paleozoic Cathaysian
Folded GeosynclinalRegion (Lê Duy Bách, 1985), Paleozoic Folded Region (Phạm
Văn Quang et al. 1986), Folded System (Hutchison, 1989).
6. Ngô Gia Thắng, Lê Duy Bách.
7. 8/1999.