· Cao - Bắc - Lạng
(Đới phức nếp lồi, Anticlinorium Zone)
1. Trần Văn Trị và
nnk, 1979.
2. Đông Bắc Bộ (I.1);
các tỉnh Cao Bằng, Bắc Cạn, Lạng Sơn và Thái
Nguyên.
East Bắc Bộ (I.1); Cao
Bằng, Bắc Cạn, Lạng Sơn and Thái Nguyên provinces.
3. Các trầm tích Paleozoi hạ
gồm cát kết dạng quarzit xen với đá phiến
sét - sericit, đá phiến sét vôi dày trên 2300m chứa Agnostidae
(Î2-3), trầm tích dạng flysh kiểu
nêm bồi kết chứa Graptolit (O-S1), đá phiến
sét xen cát bột kết dạng quarzit chứa Bọ ba thuỳ
(O2-3) uốn nếp dạng tuyến theo
phương ĐB-TN lộ ra ở Bắc Cạn, Thái
Nguyên và Cao Bằng. Nằm không chỉnh hợp góc trên chúng
là các trầm tích lục nguyên - carbonat Đevon, carbonat chứa
bauxit Carbon - Permi và trầm tích lục nguyên dạng flysh
Trias hạ
Lower Paleozoic sediments are
composed of quartzitic silty sandstone, clay-sericite schist, marlaceous shale
bearing Agnostids (Î2-3), over 2300m thick, flyshoid sediments of accretionary
prism type bearing graptolites (O-S1), clay shale interbedded with quartzitic
silty sandstone bearing trilobites (O2-3) linearily folded in the
NE-SW direction, exposed in Bắc Cạn, Thái Nguyên and Cao Bằng.
The unconformable cover consists of Devonian terrigeno-carbonate formations,
Carboniferous-Permian bauxite-bearing carbonate formations, and Lower Triassic
flyschoid terrigenous sediments.
4. Đới phức nếp
lồi Cao-Bắc - Lạng nằm giữa đới khâu
Sông Đáy và đứt gãy Thái Nguyên - Lạng Sơn, là một
bộ phận của Caleđoniđ Việt - Trung. Phức
hệ móng Paleozoi hạ bị uốn nếp mạnh nối
tiếp với cấu trúc Cathaysia. Trong khi đó, phức hệ
lớp phủ (D-T1) nằm không chỉnh hợp góc
trên các đá cổ hơn và tạo thành các nếp uốn
đoản và thoải.
Sự va chạm dẫn đến sự khép lại
một phần Paleotethys Việt - Trung kèm theo tạo núi có sản
phẩm molas vụn thô màu đỏ (D1), di chỉ
ophiolit Bản Rịn, olistostrom đới Phú Ngữ, sau
đó là thềm carbonat (PZ3). Một số nhánh
Paleotethys (PZ3-T) còn tiếp tục phát triển ở
Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Cạn và Thái Nguyên. Mặt
khác, các rift nội lục Mesozoi Sông Hiến và An Châu phủ
chồng lên cấu trúc này.
The Cao - Bắc - Lạng
Anticlinorium Zone, situated between the Sông Đáy Suture and Thái Nguyên -
Lạng Sơn Fault Zone, is a part of the Sino-Vietnamese Caledonides.
The strongly folded Lower Paleozoic basement complex is succeeded by the
Cathaysia Structure, whilst the cover complex (D-T1) overlies with
angular unconformity older formations, forming sloping brachy-folds.
The collision led to the closure
of a part of the Sino-Vietnamese Paleotethys, accompanied by the orogeny with
red molassic clastics (D1), the Bản Rịn Ophiolite
relict, the Phú Ngữ Olistostrom Zone, and then, the carbonate shelf (PZ3).
Some branches of the Paleotethys (PZ3-T) continued to be developed
in Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Cạn and Thái Nguyên
Provinces. In the other side, Mesozoic Sông Hiến and An Châu
intracontinenal rift superimposes upon this structure.
5. Một số tác giả xếp
cấu trúc Cao-Bắc-Lạng vào Caleđoniđ (Gatinski và
nnk. 1970, 1991; Lê Duy Bách 1985, v.v...); trũng đại
dương (PZ1-2) giữa craton Việt Bắc và vi
lục địa Cốc Xô - Hạ Lang (Nguyễn Xuân Tùng
và nnk, 1982, 1992)
Some authors have been referring
the Cao - Bắc - Lạng structure to Caledonides (Gatinsky et al.
1970, 1991; Lê Duy Bách 1985, etc.), oceanic trough (PZ1-2) between
Việt Bắc Craton and Cốc Xô - Hạ Lang microcontinent
(Nguyễn Xuân Tùng et al, 1982, 1992).
6. Trần Văn Trị.
7. 10. 1999.
· Cao Lạng (Hệ uốn nếp
Hercyn, Hercynian Fold System)
1. Phạm Văn Quang và nnk, 1986.
2. Đông Bắc Bộ (I.1); bao gồm các
lưu vực sông Lục Nam, Kỳ Cùng và Hiến thuộc
các tỉnh Cao Bằng, Lạng Sơn, và Hà Giang; x = 21030’
- 230 10', y =1050 10' - 107020'.
East Bắc Bộ (I.1); including the basins of
the Lục Nam, Kỳ Cùng and Hiến Rivers, lying in the territory
of the Cao Bằng, Lạng Sơn and Hà Giang Provinces; x = 21°30’
- 23°10’,
y = 105°10’
- 107°20’.
3. Hệ uốn nếp bao gồm: phức
nếp lõm lớn An Châu, phức nếp lồi lớn Bắc
Sơn - Hạ Lang, phức nếp lõm Cao Bằng, vùng trũng
Sông Hiến, phức nếp lồi Ngân Sơn và phức nếp
lõm Yên Minh. Các phức hệ uốn nếp bắt đầu
hình thành từ Paleozoi sớm (Cambri - Orđovic), tiếp tục
trong Paleozoi giữa (Silur - Đevon). Các cấu trúc Mesozoi sớm
thuộc kiểu chồng trên nền uốn nếp Paleozoi.
The fold system is composed of the great An Châu
synclinorium, great Bắc Sơn - Hạ Lang anticlinorium, Cao Bằng
synclinorium, Sông Hiến Depression, Ngân Sơn anticlinorium, and Yên
Minh synclinorium. The fold complexes appeared since Early Paleozoic (Cambrian
- Ordovician), and continued to be formed during Middle Paleozoic (Silurian -
Devonian). The Early Mesozoic structures belong to the superimposed type on the
Paleozoic folded basement.
4. Hệ bao gồm các cấu trúc địa
máng ven phát triển vào đầu Paleozoi, sóng nhịp với
sự phát triển của miền động Cathaysia. Từ
giữa Đevon đã có biểu hiện của chế
độ nội lục.Vào cuối Paleozoi - đầu
Mesozôi xuất hiện chế độ hoạt hoá magma - kiến
tạo.
The system is composed of mio-geosynclinal structures
developed at the beginning of Paleozoic in accordance with the development of
the Cathaysian mobile region. Since Middle Devonian the manifestation of the
intracontinental regime occurred. And at the end of Paleozoic - beginning of
Mesozoic appeared the regime of tectono-magmatic activation.
5. Tính thống nhất của hệ uốn
nếp này thể hiện rõ vào giai đoạn Caleđon.
Giai đoạn Hercyn mang tính chất phát triển chuyển
tiếp, bắt đầu từ các hoạt động nội
mảng. Bình đồ cấu trúc uốn nếp của hệ
hiện tại được xác lập vào cuối Trias và
bị phức tạp hoá bởi các kiến sinh Kimmeri muộn
và Kainozoi.
The identity of this folded system expresses clearly in
the Caledonian period. In the Hercynian period it bears the transitional
character, beginning from intraplate activities. The present folding plan of
the system was established at the end of Triassic, and complicated by Late
Cimmerian and Cenozoic tectonisms.
6. Lê Duy Bách.
7. 8/1999.
· Carđamon
(Khối tiểu lục địa Tiền Cambri, Precambrian Microcontinental Block)
1. Lê Duy Bách, 1985.
2. Tây Nam Bộ (IV); nằm ở phía Nam
Campuchia kéo dài đến vùng đảo Phú Quốc, Thổ
Chu. Kề giáp với đới Kampot - Nam Du ở phía
đông; x = 9o-13o, y = 103o-104o.
West Nam Bộ (IV); in
South Campuchea, stretching to Phú Quốc and Thổ Chu islands,
adjoining the Kampot- Nam Du zone in the east.
3. Móng uốn nếp là các thành tạo trầm
tích biến chất được xếp vào tuổi Tiền
Cambri (vùng Pailin). Vỏ phủ gồm các trầm tích
Đevon, trầm tích và phun trào Trias, trầm tích molas tuổi
Jura-Creta và trầm tích Kainozoi thượng trong các trũng
rìa và trũng giữa núi. Có mặt một số thành tạo
bazan Neogen- Đệ tứ.
The folded basement
consists of Precambrian metamorphic sedimentary formations (in Pailin area).
The cover complex comprises Devonian sediments, Triassic sediments and
volcanics, Jurassic-Cretaceous molasses and Upper Cenozoic sediments, lying in
marginal and intermontane basins with some Neogene-Quaternary basaltic
formations.
4. Khối Carđamon nguyên là hợp phần
của địa khối Inđosinia Tiền Cambri. Bị
chia cắt trong quá trình hình thành và tiến hoá của hệ
địa máng Đà Lạt - Campuchia từ đầu
Paleozoi, trở thành một tiểu lục địa trong
nhánh Nam Đông Dương của Proto- và Paleotethys. Vào đầu
Mesozoi khối này bị lôi cuốn vào hoạt động của
biến hoạ Inđosinia dẫn đến chấm dứt
hoạt động của hệ địa máng Đà Lạt
- Campuchia. Từ cuối Mesozoi phát triển tiếp theo chế
độ nội mảng với sự thành tạo các trũng
quy mô khác nhau kiểu Phú Quốc.
The Cardamon block was
initially a component of the Precambrian Indosinia geoblock, which was
separated during the formation and development of Đà Lạt -
Campuchean geosynclinal system since Early Paleozoic and became a
microcontinent in the South Indochinese branch of the Proto- and Paleotethys.
In the beginning of Mesozoic this block was involved into the Indosinian
activiiy leading to the closure of the Đà Lạt - Campuchean
geosynclinal system. Since the end of Mesozoic this structure was developed
under the intraplate regime with the formation of Phú Quốc type
depression of different sizes.
5. Trong văn liệu địa chất
phân vị này còn có tên là Pursat (Postelnikov, 1964) một địa
danh không điển hình. Trên bình đồ cấu trúc hiện
đại phân vị này còn được hiểu là một
hợp phần của Đới nâng Khorat-Natuna (Hamilton,
1972).
In the geological
literature this unit has still been named as Pursat (Postelnikov, 1964) - a non-characteristic
geographic name. This unit has been also considered as a portion of the
Khorat-Natuna Uplift in the recent structural plan (Hamilton, 1972)
6. Lê Duy Bách.
7. 7/1999.
· Cathaysia (Katazia) (Hệ nền hay Phức
vồng nền, Platform System or Platformal Anticlinorium)
1.
Lý Tử Quang, 1951.
2.
Bắc Bắc Bộ -
Hoa
North
Bắc Bộ - South China (I); stretching along
the coastal zone of SE China and NE Việt
3.
Có ranh giới TB (theo
hướng ĐB-TN) là các dãy Uishan-Zhulianshan-Jiunkaishan (gồm
cả đảo Hải Nam) và bao gồm 5 cấu trúc hợp
phần là: 1) đới nâng vòm Phúc Giang - Triết Giang; 2)
đới sụt võng Phúc Giang - Quảng Đông; 3) đới
nâng vòm Sơn Tây - Quảng Đông; 4) nâng nền Liễu
Châu; và 5) nâng nền Hải Nam. Trên toàn bộ miền phát
triển rộng rãi các thành tạo biến chất Tiền
Cambri bị phủ gần hầu khắp bởi các thành tạo
Proterozoi. Các đá Tiền Sini tạo nên các hệ tầng
biến chất yếu dạng flysh gồm sự xen kẽ
các đá phylit, đá phiến và quarzit (vắng mặt
đá vôi); chúng bị uốn nếp mạnh kèm theo phiến hoá và vi uốn nếp. Trong
đa số các vùng vắng mặt các đá Paleozoi hạ,
chỉ thấy ở phần cực tây của miền các
đá có thể có tuổi O-S (phức lõm nền Vân
Its NW boundary (of
NE-SW direction) consists of Uishan-Zhulianshan-Jiunkaishan Mountain Ranges (including
also Hainan Island), and comprises 5 componential structures, namely: 1)
Fukiang- Zhejiang Domal Uplift Zone; 2) Fukiang-Kwangtung Subsided Zone; 3)
Shansi-Kwangtung Domal Uplift Zone; 4) Liuazhou Platformal Uplift; and 5)
Hainan Platformal Uplift. On the whole region the Precambrian metamorphic
formations are widespread which are almost all covered by Proterozoic
formations. Presinian rocks form weakly metamorphosed flyschoid formations,
which are composed of an intercalation of phyllite, schist and quartzite
(without limestone); they are strongly folded, accompanied by the lamination
and microfolding. In many places, the Lower Paleozoic formations are absent,
only Ordovician-Silurian sediments have been met in the extreme west of the
region (Yunnan-Kwangsi Platformal Synclinorium). Devonian and Lower
Carboniferous formations are composed mainly of continental beds. The region
was covered by transgressive formations during only Middle Carboniferous, and
then, during Mesozoic the strong effusion of felsic volcanites took place,
accompanied by very large granitoid intrusions. Within the system, strike-slip
structures are developed, such as: Minsi (West Fukiang), Quannan (Nankiang),
Juebei (South Kwangtung), Xiangnan (
4.
Chuyển động kiến
tạo
At
the end of Silurian, the Caledonian tectonic movement changed the face of the
whole region, and transformed it into a permanent eroded area. Then, during
Paleozoic the major part of the region began to be differentiatedly subsided
and to accumulate sediments. During Mesozoic the whole region suffered the
resuscitating movement of block-fault type, forming a large intrusive-volcanic
belt, which is composed mainly of granites.
5.
Một khái niệm
được sử dụng rộng rãi do Huang Tsisin đề
xuất (1952, 1961) coi Cathaysia là hệ uốn nếp
A
largely used concept suggested by Huang Tsisin (1952, 1961) has been treating
Cathaysia as a Caledonian fold system. Its elongated part into Việt
6.
Ngô Gia Thắng, Lê Duy Bách
7. 9/1999.
· Chang Pung
(Đới địa máng ven uốn nếp, Miogeosynclinal Fold Zone)
1. Lê Duy Bách, 1985.
2. Đông Bắc Bộ (I.1); nằm ở
vùng biên giới Việt - Trung thuộc các tỉnh Cao Bằng
và Hà Giang. Kề giáp với đới Sông Hiến ở
phía nam; x = 22010’ - 230,
y = 1050- 105030’.
East Bắc Bộ
(I.1); located in the Việt Nam - China border area, occupying the
territories of Cao Bằng and Hà Giang Provinces. It adjoins the Sông Hiến
zone in the south.
3. Phức hệ địa máng bao gồm
các trầm tích carbonat, lục nguyên - carbonat Cambri trung -
thượng. Phức hệ sinh núi là trầm tích molas
Đevon hạ. Các phức hệ phát triển tiếp theo
là các trầm tích Đevon và Paleozoi thượng. Có mặt
các thành tạo trầm tích Mesozoi kiểu Sông Hiến, và một
mặt cắt Trias hạ carbonat.
This geosynclinal complex
consists of Middle-Upper Cambrian carbonate and terrigeno-carbonate sediments.
The Lower Devonian molasse represents the orogenic complex, and the Upper
Paleozoic sediments indicate the following stages of the zone’s development.
There are also a Lower Triassic carbonate formation and Mesozoic sediments of
Sông Hiến type.
4. Đới nảy sinh trên rìa craton Tiền
Cambri cộng ứng với quá trình tạo rift và phát triển
các đới động kiểu đại duơng kế
cận (Lô - Gâm, Phú Ngữ) vào Paleozoi. Chế độ
địa máng chấm dứt vào đầu Đevon. Từ
giữa Đevon chuyển sang chế độ nội mảng.
Vào Mesozoi đới bị lôi cuốn vào các hoạt động
của đới taphrogen Sông Hiến và các quá trình phát triển
của đai động Pacific.
This zone was generated
initially on the margin of the Pre-Cambrian craton, corresponding to the
rifting and developing proccesses of the adjacent oceanic mobile zones (Lô -
Gâm and Phú Ngữ) in Paleozoic. The geosynclinal regime was terminated at
the beginning of Devonian. Since the Middle Devonian it changed into the
intraplate regime. In Mesozoic the described zone was involved into tectonic
activities of the Sông Hiến taphrogenous zone and developing processes of
the Pacific mobile belt.
5. Trong các mô hình phân vùng kiến tạo hiện
có đới Chang Pung thường được ghép vào
các cấu trúc khác nhau (miền Nam Trung Hoa, Caleđonit
Cathaysia hay Việt - Trung). Mối quan hệ của đới
Chang Pung trên bình đồ trúc hiện đại của
Đông Bắc Bộ và Nam Trung Quốc, đặc biệt
là với các cấu trúc Mesozoi, chứng tỏ tính độc
lập của đới.
In the geological
literature, this unit is used to be attached to different structures in the
available tectonic zoning model (i.e. to South China Platform; to Cathaysian or
Sino-Vietamese Caledonides). In the recent structural plan of East Bắc Bộ
and South China, especially in the relationship with the surrounding Mesozoic
structures, the Chang Pung zone expresses its independence
6. Lê Duy Bách.
7. 7/1999.
· Côn Sơn (Khối nâng, Uplift)
1. Ngô Thường San và nnk,
1980.
2. Nam Trung Bộ và Đông Nam
Bộ (III. 2), vùng thềm lục địa ĐN Việt
South Trung Bộ and East Nam Bộ
(III.2); on the continental shelf of SE Việt
3. Lộ móng uốn nếp
trên các đảo Côn Sơn, Đá Trắng, Hòn Ba và các đảo
nhỏ phía TN Côn Đảo, bao gồm các phức hệ trầm
tích và magma Kimmeri (các thành tạo trầm tích - phun trào Creta
thượng và xâm nhập granitoiđ Mesozoi muộn - đầu Đệ
tam). Khối nâng có dạng kéo dài theo hướng ĐB-TN, nằm
giữa các trũng Kainozoi Cửu Long và Nam Côn Sơn. Các mút
phía ĐB và TN chìm dần và bị phủ bởi các thành tạo
trầm tích Kainozoi mỏng (chủ yếu tuổi Pliocen -
Đệ tứ), nối với khối nâng Khorat-Natuna ở
phần TN.
The
folded basement is exposed on the Côn Sơn, Đá Trắng,
4. Khối nâng Côn Sơn
được coi là nhánh phát triển về phía ĐB của
đới TN Campuchia thuộc địa khối Kon Tum (mảng
lục địa Kon Tum -
The Côn Sơn Uplift has been
regarded as the NE branch of the SW Cambodia Zone of the Kon Tum Geoblock (Kon
Tum - Borneo continental plate), formed by uplift movement of block-fault type
during the forming process of Tertiary depression system of the Sunda
continental shelf during Cenozoic.
5.
Khối nâng Côn Sơn được xem là cấu trúc
ranh giới giữa các trũng dầu khí ở thềm lục
địa ĐN Việt Nam là Cửu Long và Nam Côn Sơn.
Khái niệm này được công nhận và sử dụng
rộng rãi trong văn liệu cấu trúc - kiến tạo
và địa chất dầu khí.
The Côn Sơn Uplift has been regarded as the boundary structure
between the petroleum-bearing Mekong and South Côn Sơn Depressions
situated on the continental shelf of SE Việt
6. Ngô Gia Thắng, Lê Duy Bách.
7. 9/1999.
· Côn Sơn
(Khối căng trồi,
Swell)
1. Parke M.L.
et al. 1971.
2. Thềm
lục địa ĐN Việt
On the continental shelf
of SE Việt
5. Đồng
nghĩa với Khối nâng Côn Sơn
6. Trần
Văn Trị.
7. 9 / 1999.
· Cửu Long (Trũng
Kainozoi, Cenozoic Depression)
1. Ngô Thường
San và nnk, 1980
2. Nam Trung Bộ
và Đông Nam Bộ (III. 2), vùng thềm lục địa Việt
South Trung Bộ and East Nam Bộ
(III.2); on the continental shelf of Việt Nam; x = 8010 - 10030 N;
y = 104010 - 1080 E.
3. Các thành tạo trầm tích Đệ
tam được chia thành các hệ tầng: Cau (Oligocen), Dừa
(Miocen hạ), Thông (Miocen trung), Nam Côn Sơn (Miocen thượng)
và Biển Đông (Pliocen hạ). Chiều dày của các trầm
tích Đệ tam đạt trên 5000 m. Cấu trúc bao gồm
các đới nâng dạng địa luỹ và sụt dạng
địa hào của móng uốn nếp Mesozoi thượng
lộ ra ở khối nâng Côn Sơn. Là cấu trúc có tiềm
năng dầu khí lớn.
Tertiary
sediments have been discriminated into Cau (Oligocene), Dừa (Lower
Miocene), Thông (Middle Miocene), South Côn Sơn (Upper Miocene) and Biển
Đông (Lower Pliocene) Formations. Their thickness reaches over 5,000 m.
The structure is composed of horst-type uplifts and graben-type depressions of
the Upper Mesozoic folded basement, which is exposed in the Côn Sơn
Uplift. It is a structure of great petroleum potentiality.
1.
Trũng Cửu Long hình thành như một
trũng giữa núi phát triển bắt đầu từ
Eocen muộn - Oligocen sớm dọc theo
các đứt gãy sau khi giai đoạn tạo núi uốn nếp
Mesozoi muộn đã kết thúc trên mảng lục địa
nhỏ Kon Tum -
The Cửu
Long Depression was formed as an intermontane depression, which was developed
since Late Eocene - Early Oligocene along the faults after the termination of
the Late Mesozoic folding-orogenic stage on the Kon Tum -
2.
Trong các văn liệu trước
đây trũng Cửu Long được xếp vào cấu
trúc Kainozoi Mê Công. Những tài liệu nghiên cứu mới
đây cho thấy khái niệm trũng Cửu Long chỉ
dùng để biểu thị trũng dầu khí ở thềm
lục địa ĐN Việt Nam, ngăn cách với trũng
Nam Côn Sơn bởi đới nâng Côn Sơn. Đồng
nghĩa với trũng Cửu Long còn có khái niệm trũng
Vũng Tàu (Lê Duy Bách, 1985; v.v ..).
In former literature the
Cửu Long Depression was attributed to the Cenozoic
Ngô Gia Thắng,
Lê Duy Bách
3.
9/1999.