· Bạch
Long Vĩ (Trũng kiến tạo Kainozoi, Cenozoic Tectonic Depression)
1. Lê Duy Bách, 1985
2. Đông Bắc Bộ (I.1); nằm trong vịnh
Bắc Bộ. Trải dài theo phương ĐĐB-TTN bao
quanh đảo Bạch Long Vĩ; x = 20o - 20o30’,
y = 107o30’-108o.
East
Bắc Bộ (I.1); in Bắc Bộ (Beibu) Gulf, stretching
ENE-WSW, including the Bạch Long Vĩ island and its sea floor.
3. Cấu thành từ các trầm tích Kainozoi,
chiều dày đạt đến 3000 - 4000m. Cấu trúc nội
tại phức tạp do sự lắp ghép các cấu trúc bậc
cao khác phương. Móng uốn nếp của trũng là phức
hệ trầm tích Paleozoi hạ-trung của đới uốn
nếp Caleđon Duyên hải Bắc Bộ (hợp phần
của Caleđoniđ Cathaysia).
The depression is filled with thick
Cenozoic sediments reaching 3000-4000 m. Its inner structure is complicated by
the combination of multidirectional structures of higher order. The basin
folded basement consists of Lower-Midlle Paleozoic sedimentary formations
belonging to Duyên Hải Caledonian folded zone (a component of Cathaysian
Caledonides).
4. Sinh thành do cơ chế huỷ hoại
và tách giãn vỏ lục địa cổ vào giữa Kainozoi
đồng thời với quá trình sinh rift mạnh ở
Đông châu Á. Quá trình sụt
võng kéo dài hết Miocen (giai
đoạn đồng rift), giảm thoái trong Pliocen - Đệ
tứ (giai đoạn sau rift).
The depression was formed by destruction
and rifting of the older continental crust in Mid Cenozoic in concordance with
the intensive riftogenous proccesses taking place at that time in the whole
of East Asia. The subsidence of the
depression protracted to the end of Miocene (synrift stage) and reduced in
Pliocene-Quaternary (postrift stage).
5. Trũng Bạch Long Vĩ là hợp phần
của Hệ bồn trũng Lôi Châu - Bạch Long Vĩ (Lê
Duy Bách, Ngô Gia Thắng, 1990), sinh thành theo cơ chế kéo
tách (Ngô Gia Thắng, 1995). Quan niệm tương tự
được trình bày trong các công trình địa chất
đầu khí (Nguyễn Quang Bộ, Nguyễn Tấn Long,
1985, Lê Trọng Cán và nnk, 1991).
This depression is a component of the
Loeichou - Bạch Long Vĩ depression system (Lê Dzuy Bách, Ngô Gia Thắng,
1990), which is generated by pull-apart kinematics (Ngô Gia Thắng, 1995).
The close opinions are presented in the works of petroleum geologists (Nguyễn
Quang Bộ, Nguyễn Tấn Long, 1985; Lê Trọng Cán et al.,
1991).
6. Lê Duy Bách, Ngô Gia Thắng.
7. 7/ 1999
· Bãi Cỏ Rong -- Reed Bank (Khối vỏ lục
địa, Continental Crust Block)
1. Hamilton, 1979.
2. Vùng đông nam biển Đông đối
diện phía tây bắc của đảo Palawan; x = 9030
- 120, y = 116050',
SE area of the East Sea, in
front of the NW of the Palawan Island; x = 9°30’ - 12°, y = 116°50’ - 117°.
3. Móng uốn nếp là các thành tạo trầm
tích trước Carbon trung, có lớp phủ là thành tạo
molas Jura - Creta. Cấu trúc hiện đại là cụm bồn
Đệ tam chứa dầu khí có tuổi hình thành từ
Paleocen.
The folded basement consists of pre-Middle Carboniferous,
the cover of which comprises Jurassic-Cretaceous molassic formations. The
recent structure consists of Tertiary petroleum-bearing basins, formed since
Paleocene.
4. Là một khối vỏ lục địa
bị cắt rời khỏi craton Á - Âu trong quá trình hình thành các biển
rìa Đông Nam Á nói chung và biển
Đông nói riêng (nhóm Reed Bank- Calamian). Móng uốn nếp kiểu
lục địa bị chia cắt và lún chìm sâu hơn
5000m. Các thành tạo Kainozoi tập trung trong các trũng quy mô
khác nhau hình thành trong quá trình huỷ hoại và lún chìm của
khối Bãi Cỏ Rong.
This is a continental crust
block, which was separated from the Eurasian craton during the forming process of Southeast Asian
marginal seas in general, and of the East Việt Nam Sea in particular
(Reed Bank - Calamian group). The folded
basement of continental type was dissected and deeply subsided (over 5,000 m).
Cenozoic formations are concentrated in depressions of different sizes, formed
during the process of destruction and subsidence of the Reed Bank Block.
5. Về quan hệ cấu trúc còn có thể
xem đây là một tổ phần của khối lục
địa bị thoái hoá Trường Sa - Bãi Cỏ Rong (Lê
Duy Bách, 1979; Lê Văn Đệ, 1986; v.v.)
On the structural relation
side, this block can be regarded as a component of the Spratly - Reed Bank
degenerated continental block.
6. Lê Duy Bách.
7. 8/1999.
· Bản
Đôn (Đới phức
võng, Syclinorium Zone)
1. Lê Duy Bách, 1985.
2. Trung Trung Bộ
(III.1); nằm ở phía nam Tây Nguyên, thuộc phạm vi các tỉnh
Đắc Lắc, Bình Phước và Lâm Đồng. Giáp kề
phía nam của đới Đăk Lin, tiếp giáp với
đới Đà Lạt theo tuyến đứt gãy Tuy Hoà -
Tây Ninh; x = 11o30’-12o40’, y = 106o30’-108o30’.
Middle Trung Bộ (III.1); in Southern
Tây Nguyên (Central Plateau), occupying the territory of Đắc Lắc,
Bình Phước and Lâm Đồng Provinces, adjoining the southern
part of Đắk Lin zone and the northwestern part of Đà Lạt
zone along the Tuy Hòa - Tây Ninh Fault.
3. Mặt cắt chủ yếu là các trầm
tích lục nguyên Jura hạ-trung, bị uốn nếp không
đều theo phương á vĩ tuyến. Có mặt các
thành tạo trầm tích và phun trào bazan Kainozoi.
The main section of the zone consists of
Lower-Middle Jurassic terrigenous sediments, which are non-uniformely folded in
sublatitudinal direction. There exist also Cenozoic basalts and sediments.
4. Cấu trúc uốn nếp của đới
được tạo thành trên diện của một bồn
trũng nội mảng phát triển ở rìa nam của
craton Inđosinia từ đầu Mesozoi theo cơ chế
tách giãn phi tuyến và lún chìm khối tảng biên độ
nhỏ. Từ cuối Jura, trũng Bản Đôn bị lôi
cuốn vào hoạt động mạnh của đai núi lửa
- pluton rìa lục địa Đà Lạt kế
cận, bị uốn nếp và tạo nên đới phức
võng.
The folded structures of this zone were
created in the area of an intraplate depression by non-linear extension and
small-amplitude subsidence of the southern margin of Indosinian craton at the
beginning of Mesozoic. Since the end of Jurassic, Bản Đôn depression
was involved into the extensively active folding movements of the
volcano-plutonic belt of the nearby Đà Lạt continental margin, and
so, became a synclinorium structure zone.
5. Đới phức võng Bản Đôn là hợp
phần của hệ địa máng phát triển đa kỳ
Đà Lạt - Campuchia (Lê Duy Bách, 1985, 1987, 1989). Trong quan hệ
cổ kiến tạo còn có quan niệm là một Trũng chồng
Mesozoi (Đovjikov, Mareichev, 1987) hay là Bồn trũng cận
lục địa ensialic (Nguyễn Xuân Tùng, Trần Văn
Trị, 1992). Trần Văn Trị (1994) đưa ra phân vị
kiến tạo tương đương với tên gọi
Đới Srê Pôk (thuộc hệ địa máng uốn nếp
Mê Kông tuổi Inđosini).
This zone is considered as a component of
the Đà Lạt - Campuchean multicyclic geosynclinal system (Lê Dzuy
Bách, 1985, 1987, 1989). Another opinion based on paleotectonic relations has
been regrading the depression as a Mesozoic superimposed basin (Dovzhikov,
Mareitchev, 1987) or as an Ensialic
paracontinental basin (Nguyễn Xuân Tùng, Trần Văn Trị,
1992). Trần Văn Trị, 1994, described an equivalent tectonic
unit as Srê Pôk Zone - a structural portion of the Mekong geosynclinal folded
system of Indosinian age.
6. Lê Duy Bách.
7. 7/ 1999.
· Bản Rịn (Đới khâu ophiolit, Ophiolite Suture Zone)
1. Gatinski Yu. và nnk, 1991.
2. Đông Bắc Bộ (I.1) nằm ở
phía tây tỉnh Thái Nguyên, gần Chợ Chu; x = 21040’
- 21045’, y = 105040’- 105045’.
East
Bắc Bộ; located in the west of Thái Nguyên Province, near Chợ
Chu; x = 21°40’ - 21°45’, y = 105°40’ - 105°45’.
3. Các thể đá siêu mafic nằm dọc
theo các đứt gãy chủ yếu có phương ĐB -
TN ở vùng Bản Rịn thuộc đới cấu trúc
Phú Ngữ.
Ultramafic rock bodies are distributed along faults of mainly NE-SW trend
in the Bản Rịn area of the Phú Ngữ Zone.
4. Là đới khâu ophiolit hình thành vào
Caleđon muộn trong lịch sử phát triển cuối
Proterozoi và Phanerozoi sớm của
miền Đông Bắc Bộ.
This
is an ophiolite suture zone formed in Late Caledonian during the Late
Proterozoic - Early Phanerozoic development history of the East Bắc Bộ
Region.
5. Các đá siêu mafic phức hệ Bản Rịn
có những nét tương đồng với hợp phần
siêu mafic bị biến chất của tổ hợp
ophiolit, nhưng không tập trung thành đới riêng biệt
kiểu mặt cắt ngoại lai (Lê Duy Bách, 1985).
Ultramafic
rocks of the Bản Rịn Massif have similar features of metamorphosed
ultramafic components of an ophiolite association, but they are not
concentrated in special zone of the allochthonous section type.
6. Lê Duy Bách.
7. 8/1999.
· Bắc
Bộ (Miền uốn nếp,
Fold belt)
1. Trần Văn Trị và nnk, 1979
2. Bắc Bộ và ĐN Trung Quốc
Bắc Bộ and SE China; x = 20° -
28° N, y = 103° - 107° E
5. Đồng nghĩa với miền uốn
nếp Việt - Trung
Synonym with the Sino - Vietnamese Fold Belt.
6. Trần Văn Trị.
7. 9/1999.
· Bắc
Bộ (Trũng, Depression)
1. Lê Văn Cự và nnk, 1985
2. Sông Hồng (I.2); trải dọc đồng
bằng Bắc Bộ và vùng trung tâm vịnh Bắc Bộ
Sông Hồng (I.2); spreading along the Bắc
Bộ Plain and the central part of the Bắc Bộ Gulf.
5. Đồng nghĩa của Trũng nguồn
rift Hà Nội - Vịnh Bắc Bộ
Synonym of Hà Nội - Bắc Bộ
Gulf Riftogenous Depression.
6. Lê Duy Bách.
7. 9/1999.
· Bắc Bộ - Dương Tử - Katazia -- Bắc
Bộ - Yangtze - Cathaysia (Lĩnh vực, Domain)
1. Nguyễn Xuân Tùng, 1982, 1992.
2. Địa phận Bắc Bắc Bộ
và Đông Nam Trung Quốc
Territories of North Bắc Bộ and
Southeast China.
5. Đồng nghĩa của Miền uốn
nếp Việt - Trung
Synonym of Sino-Vietnamese Fold Belt.
6. Trần Văn Trị.
7. 8/1999.
· Bắc
Sơn (Đới địa
máng ven uốn nếp, Miogeosynclinal
Fold Zone)
1. Lê Duy Bách, 1985.
2. Đông Bắc Bộ (I.1); nằm trong phạm
vi các tỉnh Bắc Cạn, Lạng Sơn và Thái Nguyên. Kề
giáp với các đới kiến tạo Phú Ngữ ở
phía tây, Sông Hiến ở phía đông và An Châu ở phía nam. x
= 21o30’-22o30’, y = 106o-106o30’.
East Bắc Bộ (I.1); occupying
the territories of Bắc Cạn, Lạng Sơn and Thái Nguyên
Provinces, adjoining the Phú Ngữ Tectonic zone in the west, Sông Hiến
zone in the east and An Châu zone in the south.
3. Phức hệ địa máng bao gồm
các trầm tích lục nguyên Cambri- Orđovic hạ và Orđovic
thượng; hệ sinh núi là các trầm tích kiểu molas
Đevon hạ, phức hệ sau địa máng là các trầm
tích carbonat Paleozoi thượng. Phổ biến các kiến
trúc đỏan, bị phức tạp hoá bởi hệ thống
đứt gãy nhiều phương .
This geosynclinal complex consists of
Cambrian - Lower-Middle Ordovician terrigenous sediments. The orogenic complex
is manifested by Lower Devonian molassic formations, and the post geosynclinal
complex - by the Upper Paleozoic carbonate. Their brachy-structures are
widespread and complicated by multidirectional fault systems.
4. Đới nảy sinh trên rìa craton Tiền
Cambri cộng ứng với quá trình tạo rift, tách giãn và taọ
các cấu trúc kiểu đại dương mới ở
các đới Lô - Gâm và Phú Ngữ kế cận. Chế
độ nghịch đảo kiến tạo (do va chạm
khi khép kín các cấu trúc đại dương) diễn ra
vào đầu Đevon . Từ giữa Đevon đã chuyển
sang chế độ nội mảng. Vào cuối Paleozoi và
trong Mesozoi đới Bắc Sơn bị lôi cuốn vào hoạt
động của các đới động rià của
đai động Thái Bình Dương.
The zone was formed in the margin of the
Precambrian craton, corresponding to the rifting and extensional proccesses,
forming the new oceanic structures in adjacent Lô - Gâm and Phú Ngữ
zones. The tectonic inversion regime (caused by collision while these oceanic
structures were closed) took place at the beginning of Devonian. Since Middle
Devonian it transformed into intraplate regime. At the end of Paleozoic and
Mesozoic, the Bắc Sơn zone was involved into the activity of
marginal mobile zones of the Pacific mobile belt.
5. Trong văn liệu địa chất
tên gọi Bắc Sơn còn
được dùng để mô tả các cấu trúc uốn
nếp cổ như “Cánh cung Bắc Sơn” (Bourret, 1923,
Patte, 1927....), “Vòng cung Bắc Sơn” (Trần Đức
Lương, Nguyễn Xuân Bao, 1985). Trần Văn Trị và nnk (1975, 1977, 1979) xem đới
Bắc Sơn là hợp phần chủ yếu của
”Đới phức nếp lồi Bắc Thái”.
In the geological literature the name of Bắc
Sơn has been used for describing also old folded structures, such as “The Bắc
Sơn Arc” (Bourret, 1923; Patte,
1927; Trần Đức Lương, Nguyễn Xuân Bao, 1985).
Trần Văn Trị et al., (1975, 1977, 1979), considered the Bắc
Sơn zone as an important constituent of “Bắc Thái Anticlinorium Zone”.
6. Lê Duy Bách.
7. 7/1999.
· Bắc Sơn
(Vòng cung, Arc)
1. Bourret R., 1923; Trần Đức
Lương, Nguyễn Xuân Bao và nnk., 1985.
2. Đông Bắc Bộ (I.1);
Bắc Cạn, Thái Nguyên và một phần nhỏ Lạng
Sơn
East Bắc Bộ (I.1);
parts of Bắc Cạn, Thái Nguyên and Lạng Sơn provinces.
5. Đồng nghĩa của
Đới địa máng ven uốn nếp Bắc Sơn
Synonym of Bắc Sơn
Miogeosynclinal Fold Zone.
6. Lê Duy Bách
7. 9/1999.
· Bến Hải
(Đới uốn nếp Hercyn, Hercynian
Fold Zone)
1. Nguyễn Đình Cát, 1972.
2. Bắc Trung Bộ (II.2); nằm ở phần
phía Nam của Bắc Trung Bộ, thuộc các tỉnh Quảng
Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế (Việt Nam) và
các tỉnh Khăm Muộn, Savannakhet (Lào). Thuộc rìa phía bắc
của địa khối Inđosinia; x = 160 - 18o,
y= 105010’ - 107040’.
North
Trung Bộ (II. 2); located in the southern part of the region, in the
territory of Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế
provinces of Việt Nam, and Kham Muon, Savannakhet of Laos. The zone
belongs to the northern edge of the
Indosinian Geoblock;
x = 16(- 18°, y = 105°10’ - 107°40’.
3. Móng uốn nếp là các hệ tầng trầm
tích Paleozoi trung, đôi nơi có biểu hiện granitoiđ
tuổi trước Carbon.
The folded basement consists of Middle Paleozoic
sedimentary formations, locally with exposures of pre-Carboniferous granitoids.
4. Đới trải qua hai thời kỳ
phát triển địa máng. Thời kỳ đầu tạo
các hệ tầng Đevon dạng flysh, thời kỳ sau là
tạo thành hệ carbonat và lục nguyên Carbon trung - Permi.
The
zone has passed through two geosynclinal development stages. During the first
stage flyschoid Devonian formations were formed, whilst during the second -
carbonate and terrigenous Middle Carboniferous - Permian formations.
5. Cấu trúc được phân chia trên
cơ sở các khái niệm chung về địa chất
khu vực tờ Huế và tờ
Đà Nẵng tỷ lệ 1/ 500.000 (Hoffet J., 1935) và sự
có mặt các phức hệ uốn nếp Hercyn ở địa
máng Trường Sơn (Fromaget J., 1927, 1941).
The
zone has been established on the basis of general knowledge on the regional
geology of the Huế and Đà Nẵng map sheets on 1:500,000 scale
(Hoffet J. 1935), and on the presence of Hercynian folded complexes in the
Trường Sơn geosyncline (Fromaget J. 1927, 1941).
6. Lê Duy Bách.
7. 8/1999.
· Bến Khế (Bồn trũng Paleozoi sớm, Early Paleozoic Depression)
1. Lê Như Lai, 1995.
2. Tây Bắc Bộ (I.3); nằm ở tây
nam dãy Hoàng Liên Sơn, thuộc các tỉnh Phú Thọ và Hoà
Bình, bờ trái lưu vực Sông Đà; x = 210 20' -
20050’, y = 1050-105010'.
West
Bắc Bộ (I.3); located in SW of
the Hoàng Liên Sơn Range, on the territory of Phú Thọ and Hoà Bình
provinces, in the left side of the Đà River; x = 20°50’ - 21°20’; y = 105(- 105°10’.
3. Mặt cắt của bồn trũng bao
gồm các thành tạo trầm tích Cambri - Orđovic hạ,
đạt bề dày tới 1100 m.
The
section of the depression is composed of Cambrian - Ordovician sedimentary
formations of 1,100 m in thickness.
4. Bồn phát triển như một biển
rìa vào đầu Paleozoi có liên quan đến craton Nam Trung Quốc
vào thời kỳ đầu phát triển cấu trúc
Phanerozoi sớm của khu vực.
The
depression was developed as a marginal sea at the beginning of Paleozoic in
close relation with the South Chinese Craton in the first stage of development
of Early Phanerozoic structure of the region.
5. Nhìn tổng thể lịch sử phát triển
kiến tạo đầu Paleozoi của khối lục
địa Phan Si Pan nói riêng và Tây Bắc Bộ nói chung thì bồn
Bến Khế còn tiếp tục phát triển đến
đầu Đevon trong bối cảnh của một đới
động kiểu rìa thụ động uốn nếp
Sinh Vinh (Lê Duy Bách, Ngô Gia Thắng, 1996).
In
the general history of tectonic development at the beginning of Paleozoic of
the Phan Si Pan continental block in particular, and of West Bắc Bộ
in general, the Bến Khế basin was still developed to the beginning
of Devonian in the setting of a mobile zone of the Sinh Vinh folded passive
margin type (Lê Duy Bách, Ngô Gia Thắng, 1996).
6. Lê Duy Bách.
7. 8/1999.
· Biển Đông (Biển rìa, Marginal Sea)
1. Parke et al, 1971.
2. Phía đông bán đảo Đông
Dương.
In the east of the Indochina Peninsula.
3. Cấu trúc bao gồm các vỏ vi lục
địa Trường Sa và Hoàng Sa, trũng nước sâu
và hệ thống thềm lục địa bao quanh. Các vi lục
địa dự kiến có móng uốn nếp Tiền
Đệ tam, chủ yếu là Paleozoi và Tiền Cambri, có lớp
phủ Mesozoi, bị phủ trên bởi các phức hệ cấu
trúc Kainozoi phân bố trong các bồn trũng quy mô khác nhau. Trũng
nước sâu có lớp phủ kiểu đại
dương với các trầm tích dày từ 0,2- 2 km. Các thềm
lục địa bao quanh Trung Quốc và bán đảo
Đông Dương đều được phủ bởi các bồn trầm
tích Kainozoi.
The
structure is composed of Paracel and Spratly microcontinent crusts, abyssal
trough, and the surrounding system of continental shelf. Microcontinents,
maybe, have a pre-Tertiary folded basement, mainly of Paleozoic and Precambrian
ages, and a Mesozoic cover, that are covered by Cenozoic structural complexes
distributed in depressions of different scales. The abyssal trough has a cover
of oceanic type with 0.2 - 2 km thick sedimentary beds. The continental shelf,
which surrounds China and the Indochina Peninsula, is covered by Cenozoic
sediments.
4. Biển Đông được hình thành từ
Oligocen muộn đến Miocen sớm (32-17 tr. năm) bằng
cơ chế giãn đáy đại
dương, tiếp tục phát triển như một biển
rìa trong suốt Kainozoi muộn. Hiện có nhiều quan
điểm khác nhau về cơ chế thành tạo Biển
Đông.
The
sea was formed from Late Oligocene to Early Miocene (32 - 17 Ma.) by the
extensional mechanism of the oceanic floor, afterwards it continued to be developed as a marginal
sea during all Late Cenozoic. At present there still are different viewpoints
on the forming mechanism of the East Sea (Biển Đông).
5. Khái niệm Biển rìa (hay Biển ven) được sử
dụng phổ biến (Emery, Avraham, 1972; Hamilton, 1974; Tapponier et al, 1975;
Taylor, Hayes, 1978; Hayes, 1980, 1984; Lê Duy Bách, 1985; Trần Đức
Lương, Nguyễn Xuân Bao, 1985; Lê Văn Đệ, 1986;
Phan Văn Quýnh, Võ Năng Lạc, 1996; Lê Như Lai, 1998; v.v.)
để chỉ quan hệ nguồn gốc của Biển
Đông với đại lục Á - Âu và hệ cung đảo
- biển ven Tây Nam Thái Bình Dương.
The
notion Marginal Sea has been widely used (Emery & Avraham, 1972); Hamilton,
1974; Tapponier et al. 1975; Taylor & Hayes, 1978; Hayes, 1980, 1984; Lê
Duy Bách, 1985; Trần Đức Lương & Nguyễn
Xuân Bao, 1985; Lê Văn Đệ, 1986; Phan Văn Quýnh & Võ
Năng Lạc, 1996; Lê Như Lai, 1998; etc.) to indicate the genetic relationship of the East
Sea with the Eurasia continent and the system of SW Pacific island arcs - seas.
6. Lê Duy Bách.
7. 8/1999.
· Biển Việt (Đứt
gãy, Fault)
1. Nguyễn Nghiêm Minh, 1977.
2. Chạy theo phương
kinh tuyến dọc phía đông bờ biển Việt Nam từ
nam đảo Hải Nam đến eo biển Sunda
Running by the meridional
direction along the east of the Vietnamese coast from the south of Hainan
Island to the Sunda Strait.
5. Đồng nghĩa của
Đới đứt gãy - đường khâu xuyên khu vực
Hải Nam - Eo biển Sunda
Synonym of Hainan - Sunda Strait
Transregional Suture-fault Zone.
6. Lê Duy Bách.
7. 9/1999.
· Bình Trị Thiên (Đới
kiến tạo, Tectonic Zone)
1. Nguyễn Văn Hoành, 1986 .
2. Bắc Trung Bộ (II.2); nằm ở
phía nam của Bắc Trung Bộ, trên địa phận các
tỉnh Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa
Thiên - Huế và Quảng Nam; x = 160 -180 20', y
= 1050 20' - 108010'.
North
Trung Bộ (II.2); located in the south of the region, on the territory of
Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế
and Quảng Nam provinces;
x = 16(- 18°20’, y = 105°20’ - 108°10’.
3. Cấu trúc mặt cắt của đới
bao gồm 3 phức hệ thành hệ cấu trúc: địa
máng ven (Orđovic- Đevon), nền (Carbon- Permi) và tạo núi
(cuối Paleozoi- Kainozoi). Đới được chia thành
hai cấu trúc chính (phụ đới) là : Đồng Hới
- Kim Cương và Huế. Bình đồ cấu trúc hiện
đại có dạng một đới phức nếp lồi.
Ranh giới phía bắc của đới là đứt gãy
Rào Nậy - Sông Gianh, phía nam là đứt gãy Đà Nẵng -
A Tép, còn phía tây là đứt gãy Đấc Krông - A Lưới.
The section of the zone is composed of 3 following
structuro-formational complexes: mio-geosynclinal (Ordovician - Devonian),
platform (Carboniferous - Permian), and orogenic (end of Paleozoic - Cenozoic).
The zone has been divided into two main structures (subzones), namely: Đồng
Hới - Kim Cương, and Huế. The present structural plan has
the form of an anticlinorium. The Rào Nậy - Sông Gianh Fault plays the
role of the northern boundary of the zone, the Đà Nẵng - A Tép Fault
- its southern boundary, and the Đăk Krông - A Lưới Fault
- its western boundary.
4. Khởi đầu là một võng địa
máng phát sinh vào Orđovic và phát triển đến cuối
Đevon với sự thu hẹp rõ rệt từ cuối
Silur. Chế độ tạo núi xuất hiện từ
Carbon sớm cùng thời với việc xác lập chế
độ nền.
Initially, it was a geosynclinal depression appearing in
Ordovician, and was developed to the end of Devonian with a clear restriction
since the end of Silurian. The orogenic regime appeared since Early
Carboniferous at the same time with the establishment of the platform regime.
5. Thực chất đây là môt cấu trúc tổ
hợp bao gồm nhiều cấu trúc kiến tạo có nguồn
gốc khác nhau như đới Trường Sơn (hay
Sông Cả), đới Long Đại.
In fact, this is a combined structure, composed of many
tectonic structures of different geneses, such as the Trường
Sơn (or Sông Cả), and Long Đại Zones.
6. Lê Duy Bách.
7. 8/1999.
· Bó
Khăm (Đới kiến
tạo, Tectonic Zone)
1. Lê Duy Bách và nnk,1989 .
2. Trung Trung Bộ (III.1); nằm ở phía
tây nam Tây Nguyên, vùng biên giới Việt Nam – Campuchia, thuộc
các tỉnh Đắc Lắc (Việt Nam) và Mondulkiri
(Campuchia). Kề giáp với đới Xê Công ở phía bắc
và Kon Tum ở phía đông; x = 12o30’ - 13o,
y = 105o30’-107o30’.
Middle Trung Bộ
(III.1); in southwest Tây Nguyên, including the territory of Đắc Lắc
Province of Việt Nam and Mondulkiri Province of Campuchea, adjoining the
Xê Công Zone in the north and Kon Tum geoblock
in the east.
3. Móng uốn nếp bao gồm các thành tạọ
lục nguyên - phun trào bị biến chất giả thiết
Tiền Cambri thuộc loạt Bó Khăm (Saurin, 1935),
được so sánh tương đồng với hệ
tầng Khâm Đức (Lê Duy Bách, 1985). Cấu trúc lớp phủ
gồm các thành tạo trầm
tích Paleozoi (Î- S), trầm tích - phun trào Trias và trầm
tích, bazan Kainozoi. Có mặt các phức hệ granitoiđ tuổi
Permi -Trias và Mesozoi muộn (J-K).
The folded basement
comprises metamorphic terrigeno-volcanic formations of probably Precambrian age
(Bo Kham série: Saurin, 1935) equivalently correlated to Khâm Đức
Fm. by Lê Dzuy Bách, 1985. The cover complex is formed by Paleozoic (Î-S) sediments, Triassic
volcano-sedimentary formations and Cenozoic basalts, including also the
granitoid complex aged Permian-Triassic and Late Mesozoic (J-K).
4. Đới Bó Khăm xuất hiện ở
rìa của craton Inđosinia trong Tiền Cambri sớm, cùng thời
với đới Khâm Đức (ở phía bắc của
địa khối Inđosinia). Cấu trúc uốn nếp
hình thành vào cuối Riphei. Vào Riphei muộn và Paleozoi sớm
phức hệ phát triển như một cấu trúc lục
địa, bị tác động mạnh mẽ của các
biến hoạ Hercyn và Inđosini.
Bó Khăm Zone occurs in
the northern margin of the Early Precambrian Indosinian craton at the same time
of Khâm Đức Zone. The folded structures were formed at the end of
Riphean, and since Late Riphean - Early Paleozoic the zone was developed as a
continental structure strongly reactivated
by Hercynian and Indosinian diastrophisms.
5. Đới Bó Khăm được xem
là hợp phần cấu trúc của khối sụt Khorạt
(thuộc địa khối Inđosinia), nơi bộc lộ
móng uốn nếp Tiền Cambri và các lớp phủ Paleozoi
và Mesozoi. Đới kiến tạo này đóng vai trò là đới
ranh giới của hai cấu trúc địa máng quan trọng:
Xê Công ở phía bắc và Đà Lạt - Campuchia ở phía
nam.
This zone has been
considered as a component of the Khorat subsided block - a portion of
Indosinian Geoblock - where the Precambrian folded basement and the Paleo-
Mesosoic cover are exposed. The zone plays the role of border zone of two
important geosynclinal systems: the Xê Công in the north and the Đà Lạt
- Campuchea in the south.
6. Lê Duy Bách.
7. 7/1999.
· Bó Xinh (Rift, Rift)
1. Phạm Huy Long, 1986.
2. Tây Bắc Bộ (I.3), kéo dài từ Mường
Tè đến vùng bờ biển Thanh Hoá. x = 19040’ -
220 30', y = 1020- 1060.
West Bắc Bộ (I.3); stretching from Mường Tè to the
coastal zone of Thanh Hoá; x = 19°40’ - 22°30’,
y = 102o- 106°.
3. Mặt cắt bao gồm các đấ
phun trào - lục nguyên tuổi Cambri - Orđovic và các xâm nhập
thành hệ siêu mafic Paleozoi hạ. Các đá đều bị
uốn nếp và bị biến vị mạnh.
The section of the rift is composed of Cambrian -
Ordovician volcano-terrigenous sediments, and Lower Paleozoic ultramafic
intrusions. These rocks were strongly folded and altered.
4. Rift Bó Xinh là một phân vị cổ kiến
tạo hình thành vào Paleozoi sớm ở miền địa
máng nằm giữa nền Việt - Trung và địa khối
Inđosinia, theo chế độ nội sinh rift do tách giãn ở
các rìa craton và các đới chuyển tiếp lục địa
- đại dương.
The rift is a paleotectonic structure formed in Early
Paleozoic in a geosynclinal zone, which lies between the Sino-Vietnamese
platform and the Indosinian Geoblock. It was generated in a rifting regime,
caused by the extension of the craton margin and the transitional zone between
continent and ocean.
5. Cấu trúc rift chỉ tồn tại vào
cuối Proterozoi đến đầu Cambri; từ Cambri giữa
đã chuyển sang chế độ động của kiến
trúc đại dương. Trong văn liệu địa
chất di chỉ của thành tạo rift - giãn đáy đại
dương kiểu Bó Xinh được thể hiện
dưới khái niệm Ophiolit ngoại lai Sông Mã (Lê Duy Bách
và nnk, 1982; Nguyễn Xuân Tùng, Trần Văn Trị và nnk,
1992; v.v.).
The rift structure existed only from the end of
Proterozoic to the beginning of Cambrian; since Middle Cambrian this regime
transformed into the mobile regime of an oceanic structure. In the geological
literature the relics of the rift - oceanic floor extension formation of the Bó
Xinh type has been expressed under the notion of Sông Mã Allochthonous
Ophiolite (Lê Duy Bách et al. 1982; Nguyễn Xuân Tùng & Trần
Văn Trị et al. 1992; etc.).
6. Lê Duy Bách.
7. 8/1999.