· A Vương - Long Đại
(Đới địa máng thực uốn nếp, Eugeosynclinal Fold Zone)
1. Lê Duy Bách, 1985.
2. Bắc Trung Bộ (II.2); nằm ở phần
giữa của dải Trường Sơn, trải dài từ
tây nam Quảng Bình đến Quảng Nam, phía bắc giáp
đới Sông Cả, phía nam giáp đới Khâm Đức;
x = 150 - 18o, y = 106030’ - 1080.
North Trung Bộ (II.2); in the centre
of Trường Sơn Mountain range, extending from the southwest of
Quảng Bình Prov.to Quảng Nam Prov., surrounded by Sông Cả
zone in the north and Khâm Đức Zone in the south.
3. Phức hệ địa máng bao gồm
các thành tạo trầm tích - phun trào Cambri - Silur hạ (các hệ
tầng A Vương và Long Đại), và trầm tích lục
nguyên Silur (hệ tầng Đại Giang). Phức hệ
sinh núi là các trầm tích màu đỏ tuổi Đevon (hệ
tầng Tân Lâm) và granitoiđ kiểu Đại Lộc. Các
phức hệ phát triển tiếp theo bao gồm các thành tạo
trầm tích carbonat Paleozoi thượng, granitoiđ phức
hệ Bến Giằng - Quế Sơn (P2- T1),
có biểu hiện phong phú các thành tạo trầm tích và magma
nội mảng tuổi Mesozoi và Kainozoi. Kiến trúc chủ
yếu dạng tuyến tính được tổ hợp
trong khung phối khảm kiến trúc bậc cao của
đới.
This geosynclinal complex consists of the
Cambrian - Lower Silurian volcano-sedimentary formations (A Vương -
Long Đại Fms.) and Silurian terrigenous sediments (Đại
Giang Fm.). The orogenic complex is represented by Devonian red beds (Tân Lâm
Fm.) and granite of Đại Lộc Complex. The post-orogenic complex
contains the Upper Paleozoic carbonate, granites of Bến Giằng - Quế
Sơn Complex (P2-T1) and a large amount of intraplate
sedimentary and magmatic formations aged as Meso- Cenozoic. The most remarkable
structural features of the zone are the lineation and the mozaic combination of
the structures of higher order.
4. Đới được khởi sinh
vào đầu Paleozoi bằng cơ chế tách giãn vỏ lục
địa cổ tạo thành lưu vực có vỏ đại
dương mới (ophiolit Tam Kỳ - Phước Sơn).
Trong Orđovic đã hình thành cặp cung đảo: không núi
lửa Đại Lộc và núi lửa Long Đại. Cấu
trúc uốn nếp của đới được hình
thành do biến hoạ Caleđon, khi khép kín các cấu trúc kiểu
đại dương Paleozoi sớm. Thời gian cố kết
hoàn toàn của đới kết thúc vào Permi. Trong Mesozoi
đới bị lôi cuốn vào các hoạt động nội
mảng, cộng hưởng với các hoạt động
của đại dương Mesotethys.
The zone is initiated in Early Paleozoic by
rifting of the older continental crust leading to the formation of a new
oceanic basin (demonstrated by Tam Kỳ - Phước Sơn
ophiolite zone). By Ordovician it occurred a couple of island arcs: Đại
Lộc non-volcanic and Long Đại volcanic ones. The folding took
place in Early Paleozoic (Caledonian diastrophism) after the closure of oceanic
structures. The zone was completely consolidated by the end of Permian and then
involved into the intraplate activities in correspondence to the activities of
the Mesotethyan ocean.
5. Đới A Vương - Long Đại
là tổ hợp các cấu trúc kiểu đại
dương bị uốn nếp thuộc đai động
Tethys (Proto- và Paleo-). Trên bình đồ cấu trúc hiện
đại có thể phân định các cấu trúc cơ bản
là Long Đại (Đới thành hệ - cấu trúc: Trần
Đức Lương và Nguyễn Xuân Bao, 1985), phát triển
tiếp tục sang lãnh thổ Lào (Đới Xiêng Khoảng
- Long Đại: Lê Duy Bách và nnk, 1989), đới A
Vương (Đới Eu- địa máng uốn nếp: Lê
Duy Bách và nnk, 1989). Trần Văn Trị (1994) sử dụng
khái niệm tương tự và đặt tên là Đới
Huế (tương đương với Long Đại)
và Đới Đà Nẵng (tương đương với
A Vương).
The A Vương - Long Đại
zone is an assemblage of folded oceanic structures belonging to the Tethyan
(Proto- and Paleotethys) mobile belts. In recent structural plan the following
main structures could bee divided into: Long Đại zone
(Formational-structural zone: Trần Đức Lương, Nguyễn
Xuân Bao, 1985), having the continuous distribution in Laos (Xiêng Khoảng
- Long Đai zone: Lê Dzuy Bách et al, 1989); A Vương zone
(Eugeosynclinal folded zone: Lê Dzuy Bách et al.,1989). Trần Văn Trị,
1994, used the same notion with the name of Huế zone (corresponding to
Long Đại zone) and Đà Nẵng zone (correspomding to A
Vương zone).
6. Lê Duy Bách (Le Dzuy Bach).
7. 7/ 1999.
· Ailaoshan - Sông Hồng
(Đới xiết trượt,
Shear Zone)
1. Tapponier et
al, 1982.
2 Sông Hồng
(I.2); nằm dọc lưu vực sông Hồng từ núi
Ailaoshan (tỉnh Vân Nam, Trung Quốc) đến hạ
lưu sông Hồng và tiếp tục kéo dài vào vịnh Bắc
Bộ ra biển Đông; x = 14O20’ - 260, y= 100
- 1090.
Sông Hồng (I.2);
located along the Red River basin from the Ailaoshan Mt (Yunnan Province, China)
to the river mouth, and further to the Bắc Bộ Gulf and its
offshore; x = 14°20’ - 26°, y = 100(- 109°50’.
3. Các phức
hệ uốn nếp cổ nhất là các trầm tích biến
chất thuộc dải Ailaoshan và đới Sông Hồng, bị
tác động bởi động lực nhiều kỳ và
đặc biệt trong Kainozoi.
Trong các địa hào hẹp
cận đứt gãy có một số thành tạo trầm
tích Neogen chưa bị biến chất. Đới có cấu
trúc dạng tuyến tính, nhiều lần bị xiết
trượt tạo nên các trường biến dạng sâu
có cấu trúc phức tạp. Vào Neogen, chuyển động
của đới là trượt trái với tổng biên độ khoảng 500 km.
The oldest folded complex consists of metamorphic rocks of the Ailaoshan
Range and the Sông Hồng Zone, that were subjected to multiphase dynamics,
especially during Cenozoic. In narrow grabens situated near faults there are
no-metamorphosed Neogene formations. The zone is of linear structure, which was
many times sheared, forming deeply deformed fields of complicated structure.
During Neogene, the movement of the zone is characterized by left shear with a
total amplitude of about 500 km.
4. Đới xiết trượt Ailaoshan -
Sông Hồng được hình thành trong quá trình va chạm của
craton Inđosini với mảng Á - Âu, với kết quả
là toàn bộ Inđosinia bị thúc trượt về phía đông nam và quay theo chiều kim đồng
hồ.
The zone was formed during
the collision process of the Indosinian craton with the Eurasian Plate, causing
the strike of the whole Indosinian Block southeastward, and its clockwise
rotation.
5. Trong văn liệu địa chất
thường nêu khái niệm về Hệ đứt gãy sâu
Sông Hồng và các cấu trúc đi kèm với chúng (Fromaget,
1927; Saurin, 1956; Đovjikov và nnk., 1965, v.v.), khái niệm khác
khá phổ biến là Đới khâu Sông Hồng (Pusharovski,
1965; Lê Duy Bách,1975, 1985; v.v.). Hiện còn có tranh luận sôi nổi
về tuổi của đới giữa hai quan điểm:
một là các đai biến chất thuộc đới
Ailaoshan - Sông Hồng có tuổi Đệ tam; hai là chúng có tuổi
Tiền Cambri và đã bị biến cải, biến dạng
nhiều lần, đặc biệt trong Đệ tam.
In
the geological literature some close notions about this zone have been brought
up, such as Red River Deep-seated Fault System and its accompanied structures
(Fromaget, 1927; Saurin, 1956; Dovzhikov et al. 1965; etc.), Red River Suture
Zone (Pusharovskii, 1965; Lê Duy Bách, 1975, 1985; etc.). Recently, a hot
discussion on the age of the zone has been happening with two viewpoints: 1)
the metamorphic belts of the zone is of Tertiary age; 2) they are of
Precambrian age, and many times subjected to reworking and deformation,
especially in Tertiary.
6. Lê Duy Bách.
7. 8/1999.
· An Châu (Võng rift nội lục,
Intracontinental Rift Depression)
1. Trần Văn Trị và
nnk., 1979.
2. Đông Bắc Bộ (I.1);
từ dãy Tam Đảo kéo dài sang ĐN Trung Quốc. x = 210
- 220; y = 105030’ - 1080.
East Bắc Bộ (I.1);
stretching from the Tam Đảo Range to SE China.
3. Phần thấp là các trầm
tích carbonat - lục nguyên dạng nhịp Permi thượng
- Trias hạ. Nằm không chỉnh hợp trên là các trầm
tích lục nguyên biển Trias trung, á lục địa Trias thượng mà đôi nơi
chứa than tuổi Nori - Ret, Jura và lục địa vụn
thô màu đỏ Creta, vụn thô màu xám chứa lignit tuổi
Neogen ở trũng Nà Dương. Chiều dày chung đến
4000 - 5000 m. Phần rìa của võng rift còn phổ biến các
đá phun trào tương phản liparit - đacit, bazan hoặc
các thành tạo á núi nửa, xâm nhập. Cấu trúc có dạng
phức nếp lõm hình rẻ quạt á vĩ tuyến chuyển
sang phương đông bắc, mà hai biển có các đới
đứt gãy khống chế dọc Thái Nguyên - Bắc
Giang - Lạng Sơn và rìa tây bắc Quảng Ninh.
The lower part of the depression
is composed of Upper Permian - Lower
Triassic. terrigenous - carbonate
sediments. Lying unconformably upon them there are Middle Triassic terrigenous
sediments, upper Triassic subcontinental sediments bearing locally
Norian-Rhaetian coal, Jurassic-Cretaceous continental red beds and grey clastic
lignite-bearing Neogene sediments (in Na Dương Depression). The total
thickness reaches up to 4000-5000 m. In the margin of the depression contrast
effusives (liparite, dacite, basalt) or subvolcanic, intrusive formationss are
widespread. The structure has fan-shaped synclinorium form stretching in
subparallel direction, then turning over in NE direction. It is controlled by
faults in its two sides: Thái Nguyên - Bắc Giang - Lạng Sơn,
and NW Quảng Ninh faults.
4. Võng rift nội lực An
Châu được hình thành chồng gối trên móng không
đồng nhất, có các hệ đứt gãy khống chế
phát triển mạnh trong Mesozoi, phần thấp có phun trào
tương phản, trầm tích turbiđ (Trias hạ). Quá
trình hình thành của loạt võng này liên quan với chuyển
động kiến tạo Inđosini dẫn đến sự
khép lại của Paleotethys gây nên sự cộng hưởng,
biến cải của vỏ lục địa..
The depression is superimposed on
a heterogeneous basement. It is controlled by faults systems which were
strongly developed during Mesozoic. In its lower part there are contrast
effusives and turbidite formation (Lower Triassic). The forming process of this
depression is related to Indosinian tectonic movement, leading to the closure
of Palaeotethys, causing the resonance and reconstruction of the continental
crust.
5. An Châu là đơn vị
địa chất do Patte E. (1927) nêu ra, về sau phân chia ra
đới (âm) trong hệ chuẩn uốn nếp Đông Việt
Nam (Đovjikov A. E. và nnk., 1963, 1965), Trũng chồng trên lớp
phủ nền Hoa Nam và phần nối tiếp Caleđonit
Cathaysia (Pusharovski, 1975, Gatinski và nnk., 1972; Nguyễn Đình
Cát, 1972; Ngô Thường San, 1975, v.v.), Trũng hồi sinh
magma - kiến tạo (Nguyễn Xuân Tùng, 1972, Trũng
điva (Staritski và nnk., 1973; Phạm Văn Quang và nnk., 1986)
v.v.
This unit was brought up by Patte
E. (1927). During recent decades, it has been considered as Negative zone of
the East Việt Nam Parafolded System (Dovzhikov A.E., 1963, 1965),
Superimposed Depression on the cover of the South Chinese Platform, and the
Continuing part of the Cathaysian Caledonid (Pusharovskii, 1965; Gatinskii et
al., 1972; Nguyễn Đình Cát, 1972; Ngô Thường San, 1975;
etc.), Rejuvenated Tectono-magmatic Depression (Nguyễn Xuân Tùng, 1972),
Diva Depression (Staritskii et al., 1973; Phạm Văn Quang et al.,
1986), etc.
6. Trần Văn Trị
7.
8/1999.
· An Châu (Đới tướng
- cấu trúc, Structuro-facial Zone)
1. Đovjikov A. và nnk., 1965.
2. Đông Bắc Bộ (I.1);
Lạng Sơn, Bắc Giang, Thái Nguyên, Bắc Ninh
East Bắc Bộ (I.1); Lạng
Sơn, Bắc Giang, Thái Nguyên, Bắc Ninh.
5. Đồng nghĩa của
Võng rift nội lục An Châu
Synonym of An Châu Intracontinental
Rift Depression.
6. Lê Duy Bách.
7. 9/1999.
· An Khê (Rift nội lục, Intracontinental Rift)
1. Trần Văn Trị và
nnk., 1986.
2. Trung Trung Bộ (II.1); x = 12040’
- 14030’, y = 108010 - 109030.
Middle Trung Bộ (III.1)
3. Các thành tạo trầm tích
lục nguyên - núi nửa sinh chủ yếu là sạn kết,
cát kết đa khoáng, tufit, đá phiến sét vôi lẫn phun
trào kiểu thành hệ liparit - đacit với granit pluton tuổi
Trias sớm - giữa nằm không chỉnh hợp trên các
thành tạo cổ hơn. Về cấu trúc có dạng võng
chồng kéo dài theo phương á kinh tuyến và bị các trầm
tích núi lửa - pluton Mesozoi muộn chia cắt phức tạp.
The structure is composed of
Lower-Middle Triassic volcanogeno-sedimentary sediments, mainly of gritstone,
polymictic sandstone, tuffite, marlaceous shale interbedded with effusives of
the dacite-liparite formation, accompanied by granite intrusion. They lie
unconformably upon older rocks. On the structural viewpoint the rift is of
superimposed depression, stretching in submeridional direction. It was complicatedly
dissected by Late Mesozoic volcano-plutonic formations.
4. Rift nội lục An Khê thuộc
kiểu võng trên craton phát triển chủ yếu trong Trias do
ảnh hưởng của chuyển động
Inđosini, dẫn đến sự ghép nối của hai mảng
Đông Dương và Shan-Thái và sự triệt tiêu của
Paleotethys. Móng của rift chủ yếu là các thành tạo
siêu biến chất Tiền Cambrri thuộc khối nhô Kon
Tum và các thành tạo Paleozoi trung - thượng. Quá trình biến
cải do tác động của rìa lục địa tích cực
kiểu Anđes Đà Lạt diễn ra vào Mesozoi muộn -
Kainozoi sớm. Các hoạt động tân kiến tạo
đã hình thành các cao nguyên bazan Tây Nguyên, địa hào Sông Ba
và biển rìa Đông Việt Nam.
The rift belongs to the type of
intracratonic depression, developed mainly during Triassic in the influence of
the Indosinian movement, which led to the assembly of the two Indochina and
Shan-Thai Plates, and the closure of the Palaeotethys. The basement of the rift
consists mainly of Precambrian ultrametamorphic formations of the Kon Tum
Uplift, and Middle-Upper Paleozoic rocks. The reconstructing process, caused by
the impact of the Đà Lạt active continental margin of Andes type,
happened in Late Mesozoic - Early Cenozoic. Neotectonic activities formed the
Tây Nguyên basaltic plateau, the Sông Ba graben and the East Việt Nam marginal
sea.
5. Rift nội lục An Khê có
thành phần lục nguyên - phun trào kiềm vôi thuộc hệ
tầng Măng Giang, với các xâm nhập granitoiđ,
đôi khi có cả granosyenit, monzogranit trong phức hệ Vân
Canh được xem như hợp phần của thành hệ
tiền rift (Nguyễn Xuân Tùng, Trần Văn Trị và nnk.,
1992).
This unit, with the Mang Giang Fm
of calc-alkaline effusive and terrigenous composition, accompanied by
granitoids, locally granosyenite and monzogranite of Vân Canh Complex, has been
regarded as a component of the prerift formation (Nguyễn Xuân Tùng, Trần
Văn Trị et al., 1992).
6. Trần Văn Trị.
7. 8/1999.
· Annamia (Khối, Block)
1. Fromaget J., 1929
2. Trung Trung Bộ (III.1); trung tâm bán đảo
Đông Dương
Middle Trung Bộ (III.1); central part of
the Indochina Peninsula.
5. Đồng nghĩa của Khối nền
Inđosinia
Synonym of Inđosinian Platform Block.
6. Lê Duy Bách.
7. 9/1999.