1.2.
ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ XĂ HỘI
1.2.1.
Đặc điểm các thôn trong vùng lơi
Trong vùng trung tâm khu di sản có hai bản định cư gồm: Bản 39 thuộc xă Tân Trạch, huyện Bố Trạch và bản Yên Hợp (gồm các xóm ón, Rục Làn, ồ Ô, Ṃ Ô) thuộc xă Thượng Hoá, huyện Minh Hoá.
Trước năm 1962, người Arem và người Rục sống rải rác trong rừng ở các nhà nhỏ hay trong hang đá, đời sống lạc hậu khó khăn và dựa chủ yếu vào hái lượm hoa quả, củ cây và săn bẫy thú. Sau năm 1962, Chính phủ đă lập một khu định cư mới mang tên xă Tân Trạch và một khu là bản Yên Hợp cho hai tộc người này, nhưng đời sống của họ vẫn c̣n nhiều khó khăn, phụ thuộc rất nhiều vào tài nguyên thiên nhiên. Canh tác nương rẫy của họ chỉ đủ lương thực ăn trong 5-6 tháng, lương thực c̣n lại là bột nhúc, các loại củ và rau rừng. Nguồn thực phẩm cũng dựa vào thịt thú rừng và cá dưới suối là chính.
Từ năm 1993 họ mới thực sự định canh định cư dưới sự hỗ trợ của chính quyền. Hiện nay hàng tháng Ban Dân tộc miền núi vẫn có các chương tŕnh hỗ trợ lương thực, thực phẩm và thuốc men. Những hỗ trợ của chính quyền về phát triển kinh tế hộ gia đ́nh như chăn nuôi gia súc, phát triển nghề thủ công... chưa có hiệu quả.
Bảng 1.2. Dân số, dân
tộc trong vùng lơi VQG Phong Nha - Kẻ Bàng
Thôn, bản |
Số hộ |
Số nhân khẩu |
Người Rục |
Người Arem |
Người Ma Coong |
Yên Hợp |
59 |
324 |
324 |
|
|
Bản 39 |
36 |
151 |
|
132 |
19 |
Tổng |
|
|
|
|
|
Nguồn: Tài liệu
Hồ sơ Di sản thiên nhiên VQG Phong Nha- Kẻ Bàng, 2000
Nhà ở của người Arem và Ma Coong hiện nay là nhà sàn, c̣n nhà ở của người Rục là nhà đất. Điều kiện sinh hoạt hết sức thiếu thốn, tài sản trong nhà thường ít có giá trị, chỉ rất ít hộ có radio, các đồ dùng khác như xe đạp, ti vi, thuỷ điện nhỏ... hầu như không có.
Dân trí thấp, mới chỉ có lớp học đến lớp 2, tŕnh độ văn hoá cao nhất của ngời dân ở đây là lớp 3 bổ túc, trên 40% dân số mù chữ.
Hiện nay Chính phủ đang có những chương tŕnh hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng như giao thông, thuỷ lợi, trường học và hỗ trợ phát triển kinh tế cho người dân ở hai bản này.