1.1.4. Khí hậu
Khu vực điều tra là một vùng rừng núi đá hiểm trở, chưa có một trạm khí tượng riêng, v́ vậy phải tham khảo các trạm khí tượng xung quanh là các trạm Tuyên Hoá, Ba Đồn và Đồng Hới. Các số liệu quan trắc nhiều năm của các trạm khí tượng này có thể làm tài liệu tham khảo rất tin cậy để đánh giá điều kiện khí hậu của khu vực VQG.
Bảng 1.1. Một số
yếu tố khí hậu thu thập tại các trạm khí tượng
xung quanh VQG
Yếu tố khí hậu |
Tuyên Hoá |
Ba Đồn |
Đồng Hới |
|||
Nhiệt độ trung b́nh năm |
23,80C |
24,30C |
24,60C |
|||
Nhiệt độ cực tiểu |
5,90C tháng 1 |
7,60C tháng 12 |
7,70C tháng 1 |
|||
Nhiệt độ cực đại |
40,10C |
40,10C |
42,20C |
|||
Tổng lợng mưa năm |
2266,5 mm |
1932,4 mm |
2159,4 mm |
|||
Số ngày mưa trong năm |
159 ngày |
130 ngày |
135 ngày |
|||
Lượng mưa ngày lớn nhất |
403 mm |
414 mm |
415 mm |
|||
Số ngày mưa phùn |
18 (tháng 1,2,3) |
9.3 (tháng 11) |
17 (tháng 12) |
|||
Độ ẩm không khí trung b́nh |
84% |
84% |
83% |
|||
Độ ẩm tối thấp trung b́nh |
66% |
67% |
68% |
|||
Số ngày có sương mù |
47 (tháng 7,8,9) |
20 (tháng 9,10) |
13,8 (tháng 9,10) |
|||
Lợng bốc hơi trong năm |
1031 mm |
1035 mm |
1222 mm |
|||
Toạ độ trạm |
||||||
Vĩ độ bắc |
17050’ |
17045’ |
17028’ |
|||
Kinh độ đông |
106008’ |
106025’ |
106037’ |
|||
Độ cao trên mực nước biển |
25 m |
8 m |
7 m |
|||
Thời gian quan trắc |
1961-1995 |
1960-1995 |
1900-1995 |
|||
a. Chế độ
nhiệt:
Nhiệt độ b́nh quân hàng năm biến động từ 23 đến 250C. Nhiệt độ b́nh quân giữa các tháng dao động khá lớn, cực đại vào tháng 7 (trên 290C), cực tiểu vào tháng 1 (170C). Nhiệt độ cao nhất tuyệt đối là 41,60C (tháng 5/1992). Nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối là 5,50C (tháng 11/1993)
Thời tiết lạnh nhất trong năm vào các tháng 12, 1, 2. Thời tiết nóng nhất trong năm vào các tháng 6, 7, 8, có nhiệt độ trung b́nh cao trên 280C.
Là một vùng núi đá vôi rộng lớn, sự dao động nhiệt giữa ngày và đêm rất lớn, biên độ nhiệt trong ngày cũng lớn. Đặc biệt vào những ngày hè nóng bức, biên độ thường trên 100C. Mùa đông sự dao động nhiệt vẫn trên 80C.
b. Chế độ mưa
ẩm
VQG nằm trong vùng có lượng mưa lớn, b́nh quân từ 2000 đến 2500 mm/năm. Ở khu vực núi giáp biên giới Việt - Lào, lượng mưa c̣n lên tới 3000 mm/năm (Minh Hoá). Ba tháng mưa lớn nhất là các tháng 9, 10 và 11. Tổng lượng mưa trong mùa mưa (từ tháng 5 đến tháng 12) rất cao, chiếm tới 88% tổng lượng mưa năm. Mưa tập trung với cường độ lớn, có ngày lượng mưa đạt 415mm
Số ngày mưa vùng ven biển chỉ có 135 ngày, lên miền núi số ngày mưa tăng lên hơn 160 ngày. Tần suất xuất hiện những trận mưa to chiếm khoảng 20%, tập trung vào tháng 9 và 10. Xói ṃn và lũ lớn thường xảy ra vào thời gian này.
Biến tŕnh mưa năm có 2 cực đại: chính vào tháng 10 (500-600 mm) và phụ vào tháng 5 hoặc tháng 6 (trên 100 mm); một cực tiểu vào tháng 2 hoặc tháng 3 (30-40 mm). Các tháng mùa khô tuy có lượng mưa thấp về trị số, nhưng số ngày mưa b́nh quân tháng tối thiểu là 10 ngày (mưa tiểu măn).
Lượng bốc hơi khá cao, biến động từ 1000 đến 1300 mm/năm. Lượng bốc hơi lớn nhất vào các tháng 5, 6, 7, 8, v́ ảnh hưởng của gió Lào khô nóng.
Độ ẩm không khí ở mức trung b́nh (83-84%). Mùa khô có độ ẩm thấp hơn nhiều, chỉ c̣n ở mức 66-68%, cá biệt có ngày xuống tới 28%. Đây là những ngày gió Lào thổi mạnh, thời tiết rất khô, nóng, đe doạ cháy rừng và hoả hoạn.
c. Chế độ gió
Có 2 mùa gió chính là mùa đông và mùa hè.
Gió mùa đông: từ tháng 11 đến tháng 1 năm sau, thịnh hành hướng gió đông bắc xen giữa các đợt gió đông bắc là những ngày gió đông hoặc đông nam.
Gió mùa hè: do yếu tố địa h́nh nên các ngọn núi cao ngăn chặn hướng gió tây nam và đổi hướng thành gió tây bắc từ tháng 5 đến tháng 8. Gió này khô nóng gây không ít khó khăn cho sản xuất nông nghiệp và việc bảo vệ rừng.
Hàng năm có trên 50 ngày có giông và 1 đến 2 cơn băo đi qua hoặc ảnh hưởng đến khu vực với tốc độ gió trên cấp 8.
Như vậy, đặc trưng của chế độ khí hậu của VQG Phong Nha - Kẻ Bàng vẫn mang những mặt chung nhất của khí hậu Quảng B́nh là khí hậu nhiệt đới gió mùa, có mùa hè khô nóng và mưa đến muộn (thu đông), chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của băo và front lạnh phía bắc.