6.2.2. Đa dạng về nguồn gen
thực vật
Thành phần thực vật của VQG chắc chắn sẽ c̣n phong phú hơn nhiều nếu như được điều tra chi tiết. Các loài thực vật ở đây chứa một nguồn gen vô tận.
Đáng chú ư là vùng Phong Nha - Kẻ Bàng là trung tâm phân bố của một số loài thực vật đặc hữu hẹp, với 13 loài thực vật đặc hữu của Việt Nam. Đặc biệt có táu đá (Hopea sp.), một loài cây gỗ lớn thuộc họ Dầu (Dipterocarpaceae) mới được phát hiện và sẽ được công bố.
Bảng 6.3. Danh sách thực
vật đặc hữu của Việt Nam ở Phong Nha -
Kẻ Bàng
TT |
Tên khoa học |
Tên Việt Nam |
1 |
Burretiodendron hsienmu |
Nghiến |
2 |
Cryptocarya lenticellata |
Nanh chuột |
3 |
Deutzianthus tonkinensis. |
Mọ |
4 |
Eberhardtia tonkinensis |
Mắc niễng |
5 |
Heritiera macrophylla |
Cui lá to |
6 |
Hopea sp. |
Táu đá |
7 |
Illicium parviflorum |
Hồi núi |
8 |
Litsea baviensis |
Bời lời Ba V́ |
9 |
Madhuca pasquieri |
Sến mật |
10 |
Michelia faveolata |
Giổi nhung |
11 |
Pelthophorum tonkinensis |
Lim xẹt |
12 |
Semecarpus annamensis |
Sưng nam |
13 |
Sindora tonkinensis |
Gụ lau |
Theo Vietnam Forest Trees (Vũ Văn Dũng et al.- Vietnam Agricultural Publishing House )
Trong số các loài đă thống kê, có 51 loài thực vật được coi là có nguy cơ bị tiêu diệt, trong đó có 38 loài được ghi trong Sách đỏ của Việt nam (Tập 2 năm 1996), 25 loài được ghi trong danh sách các loài bị đe doạ toàn cầu.
Bảng 6.4. Danh sách thực
vật bị đe doạ ở VQG Phong Nha - Kẻ Bàng
TT |
Tên khoa học |
Tên |
Sách đỏ |
SĐ IUCN |
H́nh thái |
1 |
Acer oblongum |
Thích thuôn |
|
E |
Gỗ lớn |
2 |
Annamocarya sinensis |
Cḥ đăi |
V |
R |
Gỗ lớn |
3 |
Anoectochilus setaceus |
Lan kim tuyến |
E |
|
Cây thảo |
4 |
Aquilaria crassna |
Trầm |
E |
|
Gỗ lớn |
5 |
Ardisia silvestris |
Lá khôi |
V |
|
Dây leo |
6 |
Breynia grandiflora |
Dé lớn |
|
R |
|
7 |
Burretiodendron tonkinensis |
Nghiến |
V |
V |
Gỗ lớn |
8 |
Calamus dioicus |
Mây tắt |
|
R |
Dây leo |
9 |
Calamus platyacanthus |
Song mật |
V |
|
Dây leo |
10 |
Calamus poilanei |
Song bột |
K |
V |
Dây leo |
11 |
Callophyllum calaba |
Cồng tía |
|
V |
Gỗ lớn |
12 |
Callophyllum touranense |
Cồng chai |
R |
R |
Gỗ lớn |
13 |
Cephalotaxus hainanensis |
Phỉ lược |
R |
V |
Gỗ t. b́nh |
14 |
Chenopodium ambrosioides |
Dầu giun |
|
I |
Dây leo |
15 |
Chukrasia tabularis |
Lát |
K |
|
Gỗ lớn |
16 |
Cyanotis burmaniana |
Thài lài |
|
R |
Dây trườn |
17 |
Cinnamomum mairei |
Re mai |
|
E |
Gỗ |
18 |
Coscinium fenestratum |
Vàng đắng |
V |
E |
Dây leo |
19 |
Cycas balansae |
Tuế núi đá |
V |
|
Cây bụi |
20 |
Dacrydium pierrei |
Hoàng đàn giả |
K |
|
Gỗ lớn |
21 |
Dalbergia cochinchinensis |
Cẩm lai nam |
V |
|
Gỗ lớn |
22 |
Dalbergia tonkinensis |
Sa |
V |
V |
Gỗ lớn |
23 |
Dendrobium amabile |
Hoàng thảo |
R |
|
Cây thảo |
24 |
Drynaria fortunei |
Cốt toái bổ |
T |
|
B́ sinh |
25 |
Dialium cochinchinensis |
Xoay |
V |
|
Gỗ lớn |
26 |
Eodia simplicifolia |
Ba gạc đơn |
|
R |
Gỗ nhỏ |
27 |
Fokienia hodginsii |
Pơ mu |
K |
R |
Gỗ lớn |
28 |
Garcinia fagraeoides |
Trai |
R |
|
Gỗ lớn |
29 |
Helicia grandifolia |
Mạ sa lá lớn |
R |
|
Gỗ t. b́nh |
30 |
Hopea hainanensis |
Sao Hải Nam |
K |
E |
Gỗ lớn |
31 |
Hopea pierrei |
Kiền kiền |
K |
|
Gỗ lớn |
32 |
Hypericum japonicum |
Ban |
|
I |
Gỗ nhỏ |
33 |
Illicium parviflorum |
Hồi núi |
|
E |
Gỗ nhỏ |
34 |
Livistona chinensis |
Lá nón |
|
R |
Bụi |
35 |
Madhuca hainanensis |
Sến Hải Nam |
|
V |
Gỗ lớn |
36 |
Madhuca pasquieri |
Sến mật |
T |
E |
Gỗ lớn |
37 |
Manglietia rufibarbata |
Giổi xanh |
|
E |
Gỗ lớn |
38 |
Markhamia stipulata |
Đinh |
V |
|
Gỗ lớn |
39 |
Melientha suavis |
Sắng |
K |
|
Gỗ nhỏ |
40 |
Morinda officinalis |
Ba kích |
K |
|
Dây leo |
41 |
Nagegia fleuryi |
Kim giao |
V |
V |
Gỗ lớn |
42 |
Parashorea chinensis |
Cḥ chỉ |
R |
R |
Gỗ lớn |
43 |
Platanus kerri |
Cḥ nớc |
T |
|
Gỗ lớn |
44 |
Podocarpus neriifolius |
Thông tre |
R |
|
Gỗ t. b́nh |
45 |
Pterocarpus macrocarpus |
Giáng hương |
V |
|
Gỗ lớn |
46 |
Rauwolfia verticillata |
Ba gạc |
V |
|
Cây bụi |
47 |
Schoutenia hypoleuca |
Sơn tần |
V |
|
Gỗ lớn |
48 |
Sindora tonkinensis |
Gụ |
V |
|
Gỗ lớn |
49 |
Smilax glabra |
Thổ phục linh |
T |
|
Dây leo |
50 |
Tarrietia javanica |
Huỷnh |
V |
|
Gỗ lớn |
51 |
Zenia insignis |
Muồng lá đỏ |
R |
|
Gỗ nhỏ |
|
Tổng số |
|
38 |
25 |
|
Ghi chú: E: Đang nguy
cấp (Endangered), (Sách đỏ VN/IUCN); T: Bị đe
doạ (Threatened), (Sách đỏ VN/IUCN); V: Dễ tổn
thương (Vulnerable), (Sách đỏ VN/IUCN); R: Hiếm
(Rare), (Sách đỏ VN/IUCN); I: Chưa xác định
(Indeterminate), (Sách đỏ IUCN); K: Biết chưa
đầy đủ (Insufficiently known), (Sách đỏ VN).
Trong các loài trên đáng chú ư nhất là:
Trầm dó (Aquilaria crassna). Trước đây, khu vực này rất nhiều trầm dó, nhưng nay do khai thác càn đi, quét lại nhiều lần, trầm dó đă trở nên rất hiếm. Hầu như không c̣n cây trầm với đường kính trên 30 cm. Cần có kế hoạch để khôi phục loài cây có giá trị kinh tế cao này.
Giáng hương (Pterocarpus macrocarpus), cẩm lai nam (Dalbergia cochinchinensis), pơ mu (Fokienia hodginsii), kiền kiền (Hopea pierrei) là các loài gỗ quư có giá trị kinh tế cao, đồng thời cũng là đối tượng khai thác của dân địa phương, cần có biện pháp bảo vệ.
Phỉ lược (Cephalotaxus drupacea) là loài rất hiếm mới chỉ t́m thấy ở vùng núi Cổ Khu, cần có kế hoạch nghiên cứu loài cây này.
Hai loài cây gỗ quư hiếm đang bị đe doạ diệt chủng, nhưng chưa được ghi trong sách đỏ Việt Nam, đồng thời cũng có thể chúng là 2 loài mới cho khoa học, đó là: mun sọc (Diospyros sp.), huê mộc (Dalbergia sp.). Đây là hai loài có giá trị kinh tế đang bị săn lùng với giá rất cao. Nếu không có kế hoạch bảo vệ phát triển th́ hai loài này có nguy cơ bị tiêu diệt.