4. Sử dụng đồng vị carbon
Carbon có hai
đồng vị bền với độ phổ biến như sau:
12C = 98,89 % và 13C
= 1,11 %
Đo đạc và tính
toán liên quan tới carbon thông qua chuẩn PDB (belemnit của trầm tích Kreta Nam
Carolina). Giá trị d13C được tính toán bằng phương
pháp giống như đối với oxy.
Hình 6.4. Biến thiên dD trong các kiểu đá và nước (Rollison, 1995)
Carbon trong tự
nhiên gặp ở dạng oxy hoá (CO2, carbonat, bicarbonat), dạng khử
(metan, carbon hữu cơ) và dạng tự nhiên (kim cương, graphit). Biến thiên tỉ lệ
đồng vị carbon trong các thành tạo tự nhiên được thể hiện trên Hình 6.5. Các
thiên thạch đặc trưng có đại lượng d13C biến thiên rộng từ -25 đến
0. Tỉ lệ này của manti, được xác định theo carbonat, kimberlit và kim cương,
dao động từ
-3 đến -80/00, giá trị trung bình là -6 thường được sử
dụng cho manti. MORB có trị số d13C = -6,6 0/00.
Trong nước biển, d13C bằng 0, vì thế được dùng
làm chuẩn để tính toán.
Hai nhiệm vụ
chủ yếu có thể giải quyết được khi nghiên cứu các tỉ lệ đồng vị carbon: xác
định bản chất nguồn chất lưu chứa carbon và xác định nhiệt độ của quá trình
theo cặp CO2-calcit, dolomit-calcit, calcit-graphit, dolomit-graphit.