4. Hệ số phân bố

Hệ số phân bố có vai trò quan trọng khi nghiên cứu và mô tả các quá trình magma, nó đặc trư­ng cho sự phân bố các nguyên tố vết giữa các pha. Hệ số phân bố KD là tỉ số giữa hàm lượng nguyên tố trong khoáng vật (Cikv) và hàm lượng nguyên tố trong dung thể (Cidt)

Ví dụ, nếu hàm lượng của Sr trong ban tinh plagioclas là 400 ppm, còn trong nền thuỷ tinh - 100 ppm, thì KD sẽ bằng 4. Như­ vậy xác định KD chính là việc khôi phục lại nồng độ của các nguyên tố vết trong magma bằng các phân tích khoáng vật cân bằng trong magma. Hệ số phân bố có thể được tính cho các cặp nguyên tố- chất l­ưu và khoáng vật - khoáng vật.

KD- hệ số phân bố khoáng vật-dung thể bằng 1 chỉ ra rằng nguyên tố được phân bố trong dung thể và tinh thể như­ nhau.

KD >1 nói lên ư­u thế tập trung nguyên tố trong khoáng vật và trong hệ khoáng vật - dung thể đang xem xét nguyên tố này là tư­ơng hợp (compatible).

KD < 1 thì nguyên tố ư­u thế tập trung trong dung thể và là nguyên tố không tương hợp (incompatible). Các nguyên tố không tư­ơng hợp thường được gọi là nguyên tố ư­a magma ­ướt (hydromagmatophyle element). Nếu xem xét chi tiết các ví dụ cụ thể thì mức độ tư­ơng hợp và không tư­ơng hợp thay đổi, và các nguyên tố có thể có hành vi khác nhau trong các dung thể có thành phần khác nhau. 

Bảng 1.5. Lĩnh vực áp dụng các phương pháp đồng vị

Phương pháp

Lĩnh vực áp dụng chính

K-Ar, 40Ar/39Ar

Xác định tuổi của các đá magma, biến chất và trầm tích;

Nghiên cứu lịch sử nhiệt của các thể pluton và các phức hệ biến chất;

Nghiên cứu động lực nguội lạnh của các bloc và segment của vỏ Trái đất.

Rb-Sr

Xác định tuổi của các đá magma (chủ yếu thành phần axit và trung tính), biến chất và trầm tích;

Giải quyết các vấn đề thạch luận các đá magma, nghiên cứu nguồn gốc của vỏ đất và tiến hoá hệ vỏ-manti;

Xác định tuổi của nguồn của các đá trầm tích.

Sm-Nd

Xác định tuổi các đá magma (chủ yếu thành phần siêu bazơ và bazơ), biến chất và trầm tích;

Nghiên cứu nguồn gốc các đá magma, sự hình thành và tốc độ trư­ởng thành của vỏ đất và tiến hoá hệ vỏ-manti;

Đồng nhất hoá và đánh giá tuổi của các nguồn đá trầm tích vụn và trầm tích - biến chất.

U-Pb

Xác định tuổi các đá magma và biến chất;

Đánh giá tuổi của nguồn các đá trầm tích và trầm tích - biến chất.

Pb-Pb

Xác định tuổi các tụ khoáng;

Phát hiện nguồn vật chất của tụ khoáng;

Giải quyết các vấn đề thạch luận đá magma.

Re-Os

Định tuổi các tụ khoáng;

Giải quyết các vấn đề thạch luận đá magma và nghiên cứu tiến hoá địa hoá của vỏ Trái đất

Các đồng vị bền (O, H, C, N, S)

Nghiên cứu nguồn gốc nước địa nhiệt và nước muối;

Nghiên cứu nguồn gốc các đá magma;

Nghiên cứu nguồn gốc và nguồn vật chất của tụ khoáng và nghiên cứu nhiệt - áp địa hoá.

 

Ví dụ phosphor là nguyên tố không tư­ơng hợp đối với khoáng vật manti và trong lúc nóng chảy sẽ nhanh chóng tập trung trong magma. Trong khi đó ở granit, phosphor lại thể hiện là nguyên tố tư­ơng hợp, bởi vì được tập trung dưới dạng khoáng vật phụ apatit. Sr là nguyên tố không tương hợp trong các đá thành phần siêu mafic, như­ng có thể trở thành tư­ơng hợp khi xuất hiện nhiều plagioclas.

Để khảo sát tiến hoá của dung thể lỏng magma phải nghiên cứu cân bằng nhiều pha. Trong trư­ờng hợp này sự phân bố của các nguyên tố được mô tả bằng hệ số phân bố chung (tổng thể) D:

ở đây Wi  là phần trăm trọng lượng của khoáng vật i (hệ có n khoáng vật); KDi - hệ số phân bố của nguyên tố i.

Ví dụ, nếu giả định peridotit granat chứa 60% olivin, 25% orthopyroxen, 10% clinopyroxen và 5% granat thì:

DCe = 0,6x0,001 + 0,25x0,003 + 0,1x0,1 + 0,05x0,02 = 0,012

và tính tư­ơng tự được DYb = 0,244.

Trong các hệ tự nhiên, hệ số phân bố được xác định nhờ tỉ lệ ban tinh và nền thuỷ tinh. Trong các mô hình thực nghiệm, người ta tiến hành đo các hệ số phân bố với các điều kiện nhiệt độ, áp suất khác nhau.

Lựa chọn hệ số phân bố để xây dựng các mô hình tính toán là công việc không đơn giản, bởi vì chúng phụ thuộc vào nhiều yếu tố, như: thành phần dung thể, nhiệt độ, áp suất, độ bay hơi của oxy, tính chất hoá tinh thể.

Thành phần dung thể là yếu tố quan trọng nhất quyết định đến các hệ số phân bố. Trong các Bảng 1.6 – 1.8 trình bày các hệ số phân bố của các nhóm đá chính. Hệ số phân bố phụ thuộc nhiều vào thành phần đá, như­ hệ số phân bố nhiều nguyên tố trong các đá axit lớn gấp nhiều lần trong bazan.

Nhiệt độ. Nhiều thí nghiệm cho thấy hệ số phân bố là hàm số của nhiệt độ. Drake và Weill (1975) đã chỉ ra KD của Sn trong plagioclas là hàm logarit của nhiệt độ trong khoảng 1100-1400oC. Do đó có thể sử dụng các số liệu về quan hệ nền - ban tinh trong đá như­ là nhiệt kế địa chất. Như­ng đôi khi khó đánh giá tách bạch quan hệ này là do nhiệt độ hay của thành phần gây ra, bởi vì những thông số này phụ thuộc lẫn nhau.

Áp suất. Nhiều tác giả đã chỉ ra rằng biến đổi của áp suất có ảnh h­ưởng tới hệ số phân bố. Như­ hệ số phân bố của K, Rb, Sr, Ba trong clinopyroxen phụ thuộc vào áp suất; như­ng sự biến thiên quá nhỏ để có thể áp dụng như­ là áp kế địa chất. Yếu tố áp suất có ý nghĩa quan trọng khi nghiên cứu các quá trình xảy ra ở manti, nơi áp suất đạt đến 20–40 kbar. Áp suất ảnh hư­ởng tới hệ số phân bố lại ngược với nhiệt độ, và đôi khi những yếu tố này có thể “triệt tiêu” nhau.

Bảng 1.6. hệ số phân bố khoáng vật - dung thể đối với dung thể bazan và andesitobazan

 

Olivin

Orthopyroxen

Clinopyroxen

Hornblend

Phlogopit

Plagioclas

Granat

Magnetit

Sphen

Rb

0,0098

0,022

0,031

0,29

3,06

0,071

0,042

 

 

Sr

0,0140

0,040

0,060

0,46

0,081

1,830

0,012

 

 

Ba

0,0099

0,013

0,026

0,42

1,090

0,230

0,023

 

 

K

0,0068

0,014

0,038

0,96

 

0,170

0,015

 

 

Y

0,01

0,18

0,900

1,00

0,03

0,030

9,00

0,20

 

Ti

0,02

0,10

0,400

1,50

0,90

0,040

0,30

7,50

 

Zr

0,012

0,18

0,100

0,50

0,60

0,048

0,65

0,10

 

Hf

0,013

 

0,263

0,50

 

0,051

0,45        0,140        0,250

2,0-4,0

 

Nb

0,010

0,15

0,005

0,80

1,00

0,010

0,02

0,40

4,65

Ta

 

 

0,013

 

 

 

0,06

1,0-10

13

Th

 

 

0,030

0,50

 

0,010

 

 

 

U

0,002

 

0,040

0,10

 

0,010

 

 

 

 

   (1)            (2)

(1)

 (1)             (2)

 (3)          (4)           (6)

(1)

  (1)           (2)            (6)

 (1)            (7)           (8)

(5)

 

La

0,0067

 

 

              0,25        0,5442

 

                0,190       0,1477

               0,001       0,026

1,5-3,0

 

Ce

0,0069     0,0060

0,02

0,15         0,092

0,20       0,32        0,8430

0,034

0,120       0,111       0,0815

0,03        0,007       0,051

1,3-3,0

 

Pr

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Nd

0,0066     0,0059

0,03

0,31         0,230

0,33                      1,3395

0,032

0,081       0,090       0,0551

0,07        0,026

1,0-3,0

 

Sm

0,0066     0,0070

0,05

0,50         0,445

0,52       1,40        1,8035

0,031

0,067       0,072       0,0394

0,29        0,102       0,600

1,1-2,2

 

Eu

0,0068     0,0074

0,05

0,51         0,474

0,40       1,20        1,5565

0,030

0,340       0,443       1,1255

0,49        0,243       1,000

0,6-1,5

 

Gd

0,0077     0,0100

0,09

0,61         0,556

0,63                      2,0165

0,030

0,063       0,071       0,0310

0,97        0,680       2,100

 

 

Tb

 

 

                0,570

              1,30

 

 

               0,705

1,0-2,0

 

Dy

0,0096     0,0130

0,15

0,68         0,582

0,64                      2,0235

0,030

0,055       0,063       0,0228

3,17        1,940       4,010

 

 

Ho

 

 

 

 

 

 

               1,675       13,,20

 

 

Er

0,0110     0,0256

0,23

0,65         0,583

0,55                      1,7400

0,034

0,063       0,057       0,0202

6,56        4,700

 

 

Tm

 

 

 

 

 

 

 

1,0-2,0

 

Yb

0,0140     0,0491

0,34

0,62         0,542

0,49      1,20         1,6420

0,042

0,067       0,056       0,0232

11,50      6,167       35,,60

0,9-1,8

 

Lu

0,0160     0,0454

0,42

0,56         0,506

0,43      1,10         1,5625

0,046

0,060       0,053       0,0187 

11,90      6,950       41,00

 

 

Ni

5,9-29

5

1,5-14

6,8

 

 

 

29,0

 

Co

6,60

2-4

0,5-2,0

2,00

 

 

0,7-0,8     0,955       0,660

7,4

 

V

0,06

0,6

1,35

3,40

 

 

 

26,0

 

Cr

0,70

10

34

12,5

 

 

0,6-2,9     1,345       0,060

153,0

 

Sc

0,17

1,2

1,7-3,2

2,2-4,2

 

 

                 8,500       2,600

 

 

Mn

1,45

1,4

0,3-1,2

 

 

 

 

 

 

Ghi chú: Tài liệu trích từ Rollinson (1996). Tài liệu REE: (1) Arth (1976); (2) Fujimaki và nnk.(1984); (3) Thành phần bazan (Arth, 1976), Eu từ Green và Pearson (1985); (4) Andesitobazan (Dostan và nnk., 1983); (5) Schock (1979); Trung bình của hai andesitobazan SiO2= 55% và 57% từ Fujimaki và nnk. (1984); (7) Trung bình của 2 bazan + 1 bazanit +1 bazan olivin kiềm (Irving and Frey, 1978); Hawaiit (SiO2= 48,7%) (Irving and Frey, 1978)

 

Bảng 1.7. Hệ số phân bố khoáng vật - dung thể đối với dung thể andesit

 

Olivin

Orthopyroxen

Clinopyroxen

Hornblend

Plagioclas

Granat

Magnetit

Sphen

 

 

 

 

(8)

 

(7)

(8)

(3, 8)

 

(5)

(8)

(7)

(7)

(7)

(4)

Rb

 

 

 

0,022

 

0,020

0,013

0,040

 

 

0,053

0,070

0,010

0,010

 

Sr

 

 

 

0,032

 

0,080

0,033

0,2 - 0,4

 

2,82

1,600

1,800

 

0,010

0,060

Ba

 

 

 

0,013

 

0,020

0,040

0,100

 

0,503

0,155

0,160

 

0,010

 

K

 

 

 

0,014

 

0,020

0,011

0,33

 

 

0,117

0,110

0,010

0,010

 

 

(6,7)

(6)

(7)

 

(6)

(7)

 

(6,7)

(6)

(5)

 

(7)

(2, 6)

(6, 7)

(4)

Y

0,010

0,450

 

 

1,500

 

 

2,500

0,060

0,013

 

 

11,00

0,500

 

Ti

0,030

0,250

 

 

0,400

 

 

3,000

0,050

 

 

 

0,500

9,000

 

Zr

0,010

0,046

0,100

 

0,162

0,270

 

1,400

0,013

 

 

0,010

0,500

0,200

 

Hf

 

0,051

0,100

 

0,173

0,250

 

 

0,015

 

 

 

0,570

 

 

Nb

0,010

0,350

 

 

0,300

 

 

1,300

0,025

 

 

 

 

1,000

6,100

Ta

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

17,000

Th

0,010

 

0,050

 

 

0,010

 

0,150

 

 

 

0,010

 

0,100

 

 

 

(1)

(7)

(8)

(1)

(7)

(8)

(3)

(1)

(5)

(8)

(7)

(2)

(7)

(4)

La

 

0,031

 

 

0,047

 

 

0,500

0,302

0,228

 

 

0,076

 

2,00

Ce

 

0,028

0,050

0,030

0,084

0,250

0,508

 

0,221

0,136

0,186

0,200

 

0,200

 

Pr

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Nd

 

0,028

 

0,047

0,183

 

0,645

 

0,149

0,115

0,143

 

 

 

 

Sm

 

0,028

0,100

0,082

0,377

0,750

0,954

1,2 - 3,0

0,102

0,077

0,117

0,110

0,125

0,300

10,000

Eu

 

0,028

0,120

0,069

 

0,800

0,681

 

1,214

0,079

0,376

0,310

0,152

0,250

 

Gd

 

0,039

 

0,132

0,583

 

1,350

 

0,067

0,056

0,050

 

5,200

 

 

Tb

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

7,100

 

 

Dy

 

0,076

 

0,212

0,774

 

1,460

 

0,050

0,045

0,126

 

 

 

 

Ho

 

 

 

 

 

 

 

1,5 - 3,0

 

 

 

 

23,800

 

10,000

Er

 

0,153

 

0,314

0,708

 

1,330

 

0,045

0,040

0,034

 

 

 

 

Tm

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Yb

 

0,254

0,460

0,438

0,633

0,900

1,300

1,2 - 2,1

0,041

 

0,029

0,050

53,000

0,250

 

Lu

 

0,323

 

0,646

 

 

 

 

0,039

0,046

0,031

 

57,000

 

6,000

 

(7)

 

(7)

 

 

(7)

 

(7)

 

 

 

(7)

(2, 7)

(7)

 

Ni

58,000

 

8,000

 

 

6,000

 

10,000

 

 

 

0,010

0,600

10,000

 

Co

 

 

6,000

 

 

3,000

 

13,000

 

 

 

0,010

1,800

8,000

 

V

0,080

 

1,100

 

 

1,100

 

32,000

 

 

 

0,010

8,000

30,000

 

Cr

34,000

 

13,000

 

 

30,000

 

30,000

 

 

 

0,010

22,000

32,000

 

Sc

0,300

 

3,000

 

 

3,000

 

10,000

 

 

 

0,010

3,900

2,000

 

Ghi chú: (1) Fujikami và nnk. (1984): mẫu No.8; (2) Irving và Frey (1978): andesit, SiO2= 60,79 %; (3) Green và Pearson (1985); (4) REE: Green và Pearson (1983);
(5) Drake và Weill (1975): trị số Eu là Eu+3; (6) Pearce và Norry (1979): thành phần trung bình; (7) Biên tập của Gill (1981): Zr trong clinopyroxen (trong Watson và Ryerson, 1986); (8) Philpotts và Schnetzler (1970).


Bảng 1.8. Hệ số phân bố khoáng vật - dung thể đối với các dung thể dacit và ryolit

 

 

Orthopyroxen

Clinopyroxen

Hornblend

Biotit

Granat

 

(2)

(3)

(4)

(7)

(2)

(3)

(4)

(7)

(1)

(2)

(1)

(2)

(3)

(4)

(1)

(5)

Rb

0,003

 

 

 

0,032

 

 

 

 

0,014

3,260

2,240

3,200

4,200

0,009

 

Sr

0,009

 

 

 

0,516

 

 

 

 

0,022

0,120

 

0,447

 

0,015

 

Ba

0,003

 

(1,10)

 

0,131

 

(1,40)

 

 

0,044

6,360

9,700

23,533

5,367

0,017

 

K

0,002

0,605

 

 

0,037

 

 

 

 

0,081

 

 

 

 

0,200

 

Cs

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

3,000

2,3000

 

 

Pb

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

0,767

 

 

 

Y

1,000

 

<1,1

 

4,000

 

3,100

 

 

6,000

 

0,030

1,233

 

35,000

 

Ti

0,400

 

 

 

0,700

 

 

 

 

7,000

 

 

 

 

1,200

 

Zr

0,200

 

 

0,033

0,600

 

 

0,184

 

4,000

 

 

1,197

 

1,200

 

Hf

 

0,200

(0,00)

0,031

 

0,633

(0,00)

0,247

 

 

 

 

0,703

 

 

3,300

Nb

0,800

 

 

 

0,800

 

 

 

 

4,000

 

 

6,367

 

 

 

Ta

 

0,165

(1,14)

 

 

0,263

(0,75)

 

 

 

 

 

1,567

1,340

 

 

Th

 

0,130

(6,53)

 

 

0,150

(5,99)

 

 

 

 

 

0,997

1,227

 

 

U

 

0,145

(0,28)

 

 

 

(0,21)

 

 

 

 

 

0,773

0,167

 

 

La

 

0,780

<0,4

0,015

 

1,110

0,600

0,015

 

 

 

 

5,713

3,180

 

0,390

Ce

0,150

0,930

<0,4

0,016

0,500

1,833

1,000

0,044

0,899

1,520

0,037

0,320

4,357

2,803

0,350

0,690

Pr

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Nd

0,220

0,125

<0,9

0,016

1,110

3,300

2,100

0,166

2,890

4,260

0,044

0,290

2,560

2,233

0,530

0,603

Sm

0,270

1,600

(7,87)

0,017

1,670

5,233

(10,65)

0,457

3,990

7,770

0,058

0,260

2,117

1,550

2,660

2,035

Eu

0,170

0,825

(2,85)

 

1,560

4,100

(5,00)

0,411

3,440

5,140

0,145

0,240

2,020

0,867

1,500

0,515

Gd

0,340

 

 

0,027

1,850

 

 

0,703

5,480

10,000

0,082

0,280

 

 

10,500

6,975

Tb

 

1,850

(5,50)

 

 

7,533

(9,25)

 

 

 

 

 

1,957

1,053

 

11,900

Dy

0,460

1,800

(3,85)

0,041

1,930

7,300

(8,90)

0,766

6,200

13,000

0,097

0,290

1,720

0,823

28,600

 

Ho

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

28,050

Er

0,650

 

 

0,072

1,800

 

 

0,699

5,940

12,000

0,162

0,350

 

 

42,800

 

Tm

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Yb

0,860

2,200

(2,35)

0,115

1,580

6,367

(4,55)

0,640

4,890

8,380

0,179

0,440

1,473

0,537

39,900

43,475

Lu

0,900

2,250

(2,70)

0,154

1,540

5,933

(4,30)

0,683

4,530

5,500

0,185

0,330

1,617

0,613

29,600

39,775

Ni

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Co

 

 

(140)

 

 

 

(72)

 

 

 

 

 

 

88,667

 

2,625

V

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Cr

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

19,650

5,233

 

3,700

Sc

 

18,000

(22,0)

 

 

53,000

(89,50)

 

 

 

 

 

13,633

15,567

 

15,950

Mn

 

45,500

(57)

 

 

32,667

(28,35)

 

 

 

 

 

124,530

10,367

 

 

 

Bảng 1.8 (tiếp theo)

 

 

Magnetit

Ilmenit

Th/anh

Plagioclas

Felspat-K

Apatit

Zircon

Sphen

Allanit

 

(2)

      (3)

       (3)

(3)

    (1)

     (2)

      (3)

     (2)

       (3)

     (4)

   (2)

     (6)

      (4)

      (6)

(8)

     (4)

     (9)

Rb

 

 

 

0,041

0,048

0,041

0,105

0,340

1,750

0,487

 

 

 

 

 

 

 

Sr

 

 

 

 

2,840

4,400

15,633

3,870

5,400

3,760

 

 

 

 

 

 

 

Ba

 

 

 

0,022

0,360

0,308

1,515

6,120

11,450

4,300

 

 

 

 

 

 

 

K

 

 

 

0,013

0,263

0,100

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Cs

 

 

 

0,029

 

 

0,105

 

0,195

0,032

 

 

3,15

 

 

 

 

Pb

 

 

 

 

 

 

0,972

 

2,473

 

 

 

 

 

 

 

 

Y

2,000

 

 

 

 

0,100

0,130

 

 

 

40,0

 

 

 

 

 

 

Ti

12,500

 

 

0,038

 

0,050

 

 

 

 

0,1

 

 

 

 

 

 

Zr

0,800

 

 

 

 

0,100

0,135

 

0,030

 

0,1

0,64

 

 

 

 

 

Hf

 

1,883

3,100

0,030

 

 

0,148

 

0,033

0,017

 

0,73

3193,50

977,50

 

18,9

 

Nb

2,500

 

 

 

 

0,060

 

 

 

 

0,1

 

 

 

6,3

 

 

Ta

 

3,167

106,000

0,008

 

 

0,035

 

0,010

0,019

 

 

47,50

 

16,5

3,1

 

Th

 

0,463

7,500

0,009

 

 

0,048

 

0,023

0,018

 

 

76,80

 

 

484,0

168,0

U

 

0,517

3,200

0,025

 

 

0,093

 

0,048

0,021

 

 

340,50

 

 

15,5

<6,7

La

 

1,223

7,100

0,015

 

 

0,380

 

0,080

0,072

 

14,50

16,90

4,18

4,0

2594,5

820,0

Ce

 

1,640

7,800

0,014

0,240

0,270

0,267

0,044

0,037

0,046

34,7

21,10

16,75

4,31

 

2278,5

635,0

Pr

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Nd

 

2,267

7,600

0,016

0,170

0,210

0,203

0,025

0,035

0,038

57,1

32,80

13,30

4,29

 

1620,0

463,0

Sm

 

2,833

6,900

0,014

0,130

0,013

0,165

0,018

0,025

0,025

62,8

46,00

14,40

4,94

21,0

866,5

205,0

Eu

 

1,013

2,500

0,056

2,110

2,150

5,417

1,130

4,450

2,600

30,4

25,50

16,00

3,31

 

111,0

81,0

Gd

 

 

 

 

0,900

0,097

0,125

0,011

 

 

56,3

43,9

12,00

6,59

 

 

130,0

Tb

 

3,267

6,500

0,017

 

 

 

 

0,025

0,033

 

 

37,00

 

 

273,0

71,0

Dy

 

2,633

4,900

0,015

0,086

0,064

0,112

0,006

0,055

0,052

50,7

34,80

101,50

47,40

 

136,5

 

Ho

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

19,0

 

 

Er

 

 

 

 

0,084

0,055

 

0,006

 

 

37,2

22,70

135,00

99,80

 

 

 

Tm

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Yb

 

1,467

4,100

0,017

0,077

0,049

0,090

0,012

0,030

0,015

23,9

15,40

527,00

191,00

 

30,8

8,9

Lu

 

1,203

3,600

0,014

0,062

0,046

0,092

0,006

0,033

0,031

20,2

13,80

641,50

264,50

10,0

33,0

7,7

Ni

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Co

 

 

 

 

 

 

 

 

 

0,240

 

 

16,00

 

 

42,5

 

V

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Cr

 

109,00

3,000

 

 

 

 

 

 

 

 

 

189,50

 

 

380,0

 

Sc

 

10,633

5,900

0,012

 

 

0,053

 

0,023

0,040

 

 

68,65

 

 

55,9

 

Mn

 

32,000

115,000

0,039

 

 

0,365

 

 

0,022

 

 

1,52

 

 

18,1

 

Ghi chú: (1) Rb-K và REE: Arth (1976), dacit; trị số Zr trong hornblend từ Watson và Harrison (1983). (2) Rb-K và REE: Arth (1976), ryolit; Y-Nb Pearce và Norry (1979), magma axit. (3) Nash và Crecraft (1985), ryolit – SiO2= 71,9-76,2 %. (4) Mahôd và Hildrth (1983), ryolit cao silic – SiO2= 75-77,5 %; đối với pyroxen các trị số trong ngoặc (Mahood & Hildreth, 1983); các trị số khác: Michael (1988). (5) Irving và Frey (1978), dacit và ryolit – SiO2= 62,89-70,15 %. (6) Fujimaka (1986), dacit No.7 – SiO2= 70,81%. (7) Nb, Ta: Green và Pearson (1987), trachyt; REE lấy từ Hình 3 của Green và nnk. (1989). (9) Brooks và nnk. (1981).

 

Độ bay hơi của oxy. Ví dụ tuyệt vời nhất về ảnh hư­ởng độ bay hơi của oxy là sự phân bố của europi giữa plagioclas và dung thể. Khi thế oxy cao Eu tồn tại ở trạng thái hoá trị 3, còn khi thấp – ở hoá trị 2. Eu hoá trị hai tư­ơng hợp nhiều hơn hẳn so với Eu hoá trị ba. Trong điều kiện độ fugat của oxy thấp, Eu có hoá trị hai và “thích” liên kết trong plagioclas và “thích” thoát ra khỏi các khoáng vật sắt-magnesi, nhất là clinopyroxen.

Tính chất hoá học của tinh thể. Thực nghiệm đã chứng minh là kiến trúc của tinh thể ảnh hư­ởng cơ bản đến hệ số phân bố.

Do thành phần của dung thể có ảnh h­ưởng nhiều nhất đến hệ số phân bố, nên khi lựa chọn các yếu tố cần chú ý tr­ước hết đến yếu tố này, tiếp đến là các điều kiện áp suất - nhiệt độ P-T tương ứng.