2.1. Các phương pháp định
tuổi dựa trên nguyên tắc thiết lập đường đẳng thời (Rb-Sr, Sm-Nd, Re-Os)
Ba phương pháp xác định
tuổi đồng vị Rb-Sr, Sm-Nd và Re-Os đều dựa trên nguyên tắc xây dựng đường đẳng
thời (isochron). Để hiểu một cách khái quát, chúng ta trở lại phương trình
(5.6)
D = D0 + N
(e -lt - 1)
Việc xác định số lượng
tuyệt đối của các đồng vị gặp rất nhiều khó khăn, nên thường thay thế bằng xác
định tỉ lệ các đồng vị. Trong quá trình phân rã phóng xạ, đồng vị bền nào đó
(S), mà hàm lượng của nó trong đá (hay khoáng vật) không bị thay đổi theo thời
gian, được chọn để chuẩn hoá vế trái và vế phải của phương trình (5.6).
(D/S)m = (D0/S)0
+ (N/S)m´ (e -lt - 1) (5.9)
ở đây các kí hiệu "m" và
"0" tương ứng các tỉ lệ đo tại thời điểm t và lúc hình thành hệ (tỉ
lệ ban đầu). Phương trình (5.9) tương tự phương trình đồng quy tuyến tính
kiểu: y = a + bx. Do đó, nếu xem hệ các khoáng vật cùng một tuổi có các tỉ lệ
ban đầu như nhau thì các toạ độ D/S - N/S (tỉ lệ đồng vị đo được) sẽ nằm trên
một đường thẳng có tuổi như nhau, được gọi là đường đẳng thời. Tuổi
có thể tính được theo góc nghiêng của đường đẳng thời:
t = (1/l) ´ ln
(độ nghiêng +1) (5.10)
Còn giao điểm
với trục y (tức trục D/S) khi x = 0 (tức N/S = 0) là tỉ lệ đồng vị ban
đầu (D0/S)i
Một thế mạnh của
việc áp dụng phân tích đồng quy tuyến tính là có khả năng đánh giá thống kê độ
chính xác của phép đo tuổi và tỉ lệ đồng vị ban đầu. Phương pháp hồi quy
"bình phương nhỏ nhất" làm tối thiểu hoá sai lệch hoặc theo trục
y hoặc theo trục x so với đường thẳng, các thông số của đường này
là độ nghiêng và giao điểm với trục tung.
Phương trình để
tính độ nghiêng (d) và giao điểm (b) của đường
thẳng gần đúng có dạng:
và b =
ở đây Y là tỉ lệ D/S (đồng vị con), X là tỉ lệ N/S (đồng vị mẹ) và n -
số điểm trên đồ thị.
Phương pháp
bình phương bé nhất dựa trên giả thiết cho rằng, sự sai lệch của các điểm ra
khỏi đường thẳng chỉ do sai số theo trục y, còn theo trục x không
có sai số. Rõ ràng giả thiết này không thật phù hợp để vẽ đường đẳng thời, bởi
vì cả hai toạ độ, cả x lẫn y, đều chịu ảnh hưởng của sai
số phân tích gây nên. Sự sai chệch của một số điểm ra khỏi đường gần đúng được
thể hiện ở trị số "Bình phương trung bình của độ lệch trọng lượng"
(Mean Squares of Weighted Deviates - MSWD). Trị số này được xem như
thước đo độ chính xác của đường đẳng thời.
Trong trường hợp khi MSWD =
1, tất cả các tỉ lệ đo được phù hợp với đường gần đúng trong phạm vi sai số
phân tích của phép đo. Nếu MSWD < 1, điều đó có nghĩa các phép đo được thực
hiện với độ chính xác nhỏ hơn so với mong muốn. Nếu MSWD > 1, thì các tỉ lệ
đo được chệch khỏi đường gần đúng lớn hơn so với mong đợi.
Đường thẳng có
MSWD = 1 được gọi là đường đẳng thời thật. Nếu trị số MSWD lớn thì đường
thẳng không phải là đường đẳng thời theo đúng nghĩa của từ này, vì các điểm bị
phân tán không thể giải thích chỉ do sai số phân tích gây nên.
Bản chất sự phân
tán các điểm trên đường đẳng thời rất quan trọng để luận giải các tài liệu địa
thời. Nếu MSWD 2,5
thì sự phân tán có thể liên quan tới các sai số phân tích, nếu MSWD > 2,5,
thì chắc có các nguyên nhân địa chất. Trong trường hợp sử dụng một loạt 4-6
khoáng vật, có thể xem giới hạn trên của sự hiệu chỉnh đường đẳng thời ứng với MSWD
= 2,5 (theo Brooks và nnk., 1972). Đối với đường gần đúng có MSWD >
2,5, thường được gọi là đường lệch thời (errochrone).
Các đồng vị mẹ
và con, các đồng vị để chuẩn hoá và các hằng số phân rã phóng xạ được sử dụng
trong các phương pháp Rb-Sr, Sm-Nd và Re-Os xác định tuổi được thể hiện trong
Bảng 5.1.
Bảng 5.1. Các thông số dùng
trong các phương pháp Rb-Sr, Sm-Nd, Re-Os xác định tuổi
|
Đồng vị
sử dụng |
Các hằng
số phóng xạ |
Biểu đồ
đẳng thời |
|||||
Mẹ |
Con |
Bền vững (chuẩn
hoá) |
T1/2 (tỉ năm) |
l (năm-1) |
Kiểu phân rã |
Trục X |
Trục Y |
|
Rb-Sr |
87Rb |
87Sr |
86Sr |
48,8 |
1,42´10-11 |
b- |
87Rb/86Sr |
87Sr/86Sr |
Sm-Nd |
147Sm |
143Nd |
144Nd |
106 |
6,54´10-12 |
a |
147Sm/144Nd |
143Nd/144Nd |
Re-Os |
187Re |
187Os |
186Os |
42,3 |
1,61´10-11 |
b- |
187Re/186Os |
187Re/186Os |
Phương
pháp Rb-Sr định tuổi
Rubidi là kim
loại kiềm thuộc nhóm IA (gồm có Li, Na, Rb, Ce và Fr). Bán kính ion của nó
(1,48 Ao) xấp xỉ bán kính ion kali (1,33 Ao), vì thế Rb
thay thế K trong tất cả các khoáng vật chứa kali, như mica (muscovit, biotit,
phlogopit, và lipidolit), felspat-K, một số khoáng vật sét và evaporit (silvin,
carnalit).
Rubidi có hai
đồng vị tự nhiên 85Rb và 87Rb với độ phổ biến tương ứng
72,1654% và 27,8346%. Khối lượng nguyên tử của nó là 85,46776 đơn vị khối
lượng nguyên tử (a.e.m). 87Rb phóng xạ và phân rã tạo ra đồng vị 87Sr
bền vững bằng cách phát xạ các hạt b- theo phương trình 87Rb
đ87Sr + b-+ n + Q; ở đây b- là hạt beta, n -
antineutrino và Q- năng lượng phân rã.
Stronti thuộc nhóm
nguyên tố kiềm-đất IIA (gồm có Be, Mg, Ca, Sr, Ba và Rd). Bán kính ion của Sr
(1,13 Ao) hơi lớn hơn so với calci (0,99Ao) thường được
thay thế trong nhiều khoáng vật như plagioclas, apatit, và carbonat calci, đặc
biệt aragonit.
Stronti có 4
đồng vị bền vững (88Sr, 87Sr, 86Sr, 84Sr).
Độ phổ biến tương ứng lần lượt vào khoảng 82,53; 7,04; 9,87 và 0,56%. Mức độ
phổ biến của các đồng vị Sr thay đổi do có liên quan với sự thành tạo đồng vị
phóng xạ 87Sr khi phân rã đồng vị tự nhiên 87Rb. Do đó
thành phần đồng vị chính xác của Sr trong đá hoặc khoáng vật, có chứa Rb, phụ thuộc
vào tuổi và tỉ lệ Rb/Sr trong đá hoặc khoáng vật này. Cần chú ý trong số bốn
đồng vị stronti thì 86Sr là ổn định về số lượng, nó là đồng vị bền,
không xuất hiện do phân rã đồng vị tự nhiên của nguyên tố nào khác.
Trong quá trình
kết tinh phân dị magma, Sr có khuynh hướng tập trung trong plagioclas, trong
khi đó Rb còn tích lại trong pha lỏng. Do đó trong quá trình kết tinh tiến
triển tỉ lệ Rb/Sr trong magma tàn dư có thể dần dần tăng lên.
Theo các thông
số trong Bảng 5.1, phương trình (5.9) có thể được viết cụ thể đối với hệ
Rb-Sr như sau:
87Sr/86Sr = (87Sr/86Sr)i
+ 87Rb/86Sr (e lt - 1) (5.11) Suy ra: (5.12)
Để tính được t
(tức là tuổi của khoáng vật hoặc đá chứa Rb) theo biểu thức (5.12),
cần đo được hàm lượng Rb và Sr và tỉ lệ 87Sr/86Sr. Hàm
lượng Rb và Sr thường được đo hoặc bằng phương pháp huỳnh quang tia X, hoặc
bằng phương pháp bổ sung đồng vị; tỉ lệ 87Sr/86Sr được
đo trên khối phổ kế. Còn tỉ lệ 87Rb/86Sr được tính theo
phương trình:
(5.13)
ở đây 87Rb/86Sr - tỉ lệ nguyên
tử của các đồng vị này trong khoáng vật tại thời điểm hiện tại; (Rb/Sr) - tỉ lệ
hàm lượng theo khối lượng của các nguyên tố này; P(87Rb) và P(86Sr)
- độ phổ biến các đồng vị 87Rb và 86Sr; M(Rb) và M(Sr) -
khối lượng nguyên tử tương ứng. Cần chú ý mức độ phổ biến 86Sr và
khối lượng nguyên tử của Sr phụ thuộc vào độ phổ biến của 87Sr, vì
thế các trị số tương ứng cần phải tính toán cho mỗi một mẫu. Khi tính toán cần
sử dụng các trị số tỉ lệ đồng vị do Uỷ ban Địa thời học của Hiệp hội Địa chất
quốc tế đề nghị năm 1976: 86Sr/88Sr = 0,1194; 84Sr/86Sr
= 0,056584 và 85Rb/87Rb = 2,59265 và độ phổ biến các đồng
vị dẫn ra ở trên.
Dưới đây minh
hoạ cách tính toán qua ví dụ: Tính tỉ lệ nguyên tử 87Rb/86Sr
cho mẫu biotit có hàm lượng Rb = 465 ppm, Sr = 30 ppm và tỉ lệ 87Sr/86Sr
= 2.500.
- Trước hết
tính độ phổ biến của các đồng vị và khối lượng nguyên tử Sr
Từ
số liệu đã biết có thể tính được (nhờ phép nhân hoặc chia đẳng thức) (Bảng
5.2)
Bảng 5.2
Tỉ lệ đồng vị |
Đồng vị |
Độ phổ biến |
Khối lượng ng. tử |
(3) ´ (4) |
87/88
= 0,2985 |
87 |
0,209524 |
86,9088 a.e.m |
18,209 a.e.m |
86/88
= 0,1194 |
86 |
0,083810 |
85,9092 a.e.m |
7,200 a.e.m |
84/88
= 0,006756 |
84 |
0,004742 |
83,9134 a.e.m |
0,398 a.e.m |
88/88
= 1,000000 |
88 |
0,701924 |
83,9134 a.e.m |
61,703 a.e.m |
Tổng
= 1,424656 |
|
1,000000 |
|
87,510 a.e.m |
Độ
phổ biến 86Sr trong mẫu này bằng 0,08381 hoặc 8,381% nguyên tử.
Khối lượng
nguyên tử của nguyên tố được thể hiện ở đơn vị khối lượng nguyên tử (a.e.m),
tương ứng 1/12 khối lượng của đồng vị 12C. Khối lượng nguyên tử
của một nguyên tố là tổng khối lượng của các đồng vị tự nhiên của nó. Do đó
trong bài toán ví dụ này khối lượng nguyên tử của Sr bằng 87,510 đơn vị khối
lượng nguyên tử.
- Tính tỉ lệ 87Rb/86Sr
theo công thức (5.13):
(87Rb/86Sr) =
Hậu quả kết tinh
phân đoạn magma và tách các tinh thể khỏi dung thể tàn dư dẫn đến thành tạo
một loạt các đá cùng magma có thành phần hoá học khác nhau. Nếu Sr trong magma
này đồng nhất về đồng vị trong suốt thời kì nguội lạnh, thì tất cả các đá khác
nhau, được thành tạo từ magma này, sẽ có tỉ lệ 87Sr/86Sr
ban đầu như nhau. Hơn nữa thời gian để kết tinh magma tương đối không dài và
các đá được xem cùng tuổi. Trong điều kiện như thế phương trình (5.11) là phương
trình của một nhóm đường thẳng. Tất cả các mẫu của đá thuộc seri cùng magma,
trên biểu đồ có toạ độ 87Sr/86Sr (y) và 87Rb/86Sr
(x) nằm trên đường thẳng "đẳng thời", bởi vì tất cả các điểm
trên đường này phù hợp với các hệ có cùng một tuổi t và cùng một tỉ lệ 87Sr/86Sr
ban đầu.
Cơ sở của phương
pháp xây dựng đường đẳng thời có thể thấy rõ trong ví dụ sau đây: tiến hoá
đồng vị của Sr của seri gồm 3 mẫu đá magma giả định được thành tạo từ magma
chung và có các tỉ lệ Rb/Sr khác nhau được thể hiện trên Hình 5.2. Trong thời
gian kết tinh các điểm của 3 mẫu đá nằm trên đường thẳng, tang của góc nghiêng
của đường thẳng này bằng không, bởi vì tất cả chúng có cùng một tỉ lệ 87Sr/86Sr.
Sau khi nguội lạnh đến nhiệt độ mà ở đó các đá này thành tạo hệ kín, tỉ lệ 87Sr/86Sr
trong chúng bắt đầu tăng do phân rã 87Rb để thành tạo 87Sr.
Mỗi hành vi phân rã 87Rb làm giảm tỉ lệ 87Rb/86Sr,
đồng thời làm tăng tỉ lệ 87Sr/86Sr với cùng một mức.
Do đó những tỉ
lệ này được dịch chuyển dọc theo đường thẳng có tang góc nghiêng bằng -1 (âm
1), như vậy các điểm của mẫu đá sẽ còn lại trên đường đẳng thời, trong khi đó
độ nghiêng của nó sẽ tăng lên theo hàm số của thời gian. Tuy nhiên điểm giao
cắt của đường đẳng thời với trục y khi đó không thay đổi và tương ứng
với tỉ lệ 87Sr/86Sr ban đầu của seri các đá.
Để định tuổi của
các đá cùng magma bằng phương pháp đẳng thời theo các đá nói chung, cần phải
lấy một seri mẫu đá, seri này bao quát khoảng rộng tỉ lệ Rb/Sr để xác định chắc
chắn độ nghiêng của đường đẳng thời. Sau khi nhận được các kết quả phân tích
cần thiết (chúng tôi khuyến cáo nên tính toán kiểm tra 87Rb/86Sr
theo công thức 5.13), các tài liệu được đưa lên đồ thị có toạ độ 87Sr/86Sr
- 87Rb/86Sr. Sau đó vẽ đường hồi quy tuyến tính (đường
đẳng thời) đi qua các điểm thể hiện các mẫu phân tích, xác định độ nghiêng của
đường đẳng thời và giao điểm của nó với trục tung. Ngày nay, những công việc
vừa nêu được xử lí dễ dàng bằng phần mềm Igpetwin, Minpet hoặc bằng phần mềm
Isoplot chuyên xử lí các tài liệu đồng vị. Tuổi của seri đá được tính theo độ
nghiêng bằng công thức (5.10). Trị số t tính được trong phần lớn trường
hợp xác định thời gian kết tinh ban đầu từ magma của các đá.
Phương
pháp Sm-Nd định tuổi
Neodim (Z = 60)
và Samari (Z = 62) là các nguyên tố đất hiếm nhẹ thuộc nhóm IIIB của hệ thống
tuần hoàn cùng với itri và scandi. Bán kính ion của chúng bằng 1,08 Ao
(Nd +3) và 1,04 Ao (Sm +3).
Samari có 7 đồng
vị tự nhiên, còn neodim có 7 đồng vị bền. Cả hai nguyên tố này chứa các đồng vị
mẹ và con:
+
a + Q với T1/2 = 1,06´1010 năm
+
a + Q với T1/2 = 1,8´106 năm
+
a + Q với T1/2 = 1,0´108 năm
ở đây Q - năng lượng phân rã và T1/2 -
chu kì bán phân rã.
Theo phương
trình (5.9) và các thông số trong Bảng 5.1, phân rã 147Sm thành 143Nd
được viết cụ thể trong hệ Sm-Nd:
(143Nd/144Nd)
= (143Nd/144Nd)i + (146Sm/144Nd)(elt
-1) (5.14)
ở đây với l = 6,54´10-12 và 144Nd
được sử dụng như là đồng vị so sánh, bởi vì số lượng nguyên tử 144Nd
trong một đơn vị khối lượng đá hoặc khoáng vật không thay đổi, trong khi đó hệ
là kín đối với Nd.
Xác định tuổi
bằng phương pháp Sm-Nd thường tiến hành phân tích các khoáng vật tách hoặc
phân tích một seri đá, có tỉ lệ Sm/Nd biến thiên đủ lớn tạo ra độ nghiêng của đường
đẳng thời trong hệ toạ độ 143Nd/144Nd (y) và 146Sm/144Nd
(x). Các đường đẳng thời Sm-Nd dựa trên cùng luận cứ đã được trình bày
kĩ ở phương pháp Rb-Sr. Cần chú ý các đường đẳng thời khoáng vật Sm-Nd và
Rb-Sr cho phép phán đoán tuổi kết tinh của các đá magma. Điều này chỉ có thể
khi tổ hợp cộng sinh các khoáng vật là đảm bảo chắc chắn, hay nói cách khác,
các khoáng vật được thành tạo cân bằng với nhau trong một giai đoạn, mà không
phải do kết quả của một vài giai đoạn tách rời nhau về mặt thời gian. Để kiểm
soát có sự phá huỷ quan hệ đồng vị trong các khoáng vật hay không, cần phân
tích một mẫu đá tổng. Và nếu mẫu này là một trong các điểm trên đường đẳng thời
của các khoáng vật, thì chứng tỏ các khoáng vật cân bằng trong một hệ. Khi biến
đổi nhiệt dịch hoặc phong hoá trên mặt có thể phá huỷ hệ thống đồng vị trong
khoáng vật, khiến các xác định tuổi không chính xác. Vì thế tiêu chuẩn tươi là
tiêu chuẩn hàng đầu khi lựa chọn các khoáng vật để xác định tuổi. Ngoài ra hệ
thống đồng vị bị phá vỡ do các đồng vị phóng xạ bị khuyếch tán mà không gây ra
sự biến đổi nào thấy được ở các khoáng vật.
Phương pháp
Sm-Nd tốt nhất được dùng để định tuổi của các đá bazơ và siêu bazơ, trong khi
đó phương pháp Rb-Sr dùng cho các đá thành phần axit và trung tính. Ngoài ra các nguyên tố đất
hiếm kém linh động hơn các nguyên tố kiềm và kiềm thổ trong biến chất khu vực,
biến đổi nhiệt và phong hoá hoá học. Vì thế các đá có thể định tuổi chắc chắn
bằng phương pháp Sm-Nd, thậm chí nếu chúng thu nhận hoặc mất Rb và Sr. Như
vậy phương pháp Sm-Nd có thể dùng để xác định tuổi các đá, không thuận lợi để
định tuổi bằng phương pháp Rb-Sr hoặc do tỉ lệ Rb/Sr thấp, hoặc do chúng không
còn là hệ kín đối với Rb và Sr.
Phương
pháp Re-Os định tuổi
Reni có số
nguyên tử là 75, cùng với Mn và Tc trong phụ nhóm VIIB của hệ thống tuần hoàn
Mendeleev. Reni là nguyên tố phân tán gặp hầu hết trong các khoáng vật của các
nguyên tố khác, tập trung cao nhất trong molybdenit - từ một vài phần triệu đến
1,88%. Trong các molybdenit đi cùng với các khoáng vật sulphur đồng, hàm lượng
Re thường rất cao.
Osmi có số nguyên tử 76 - là kim loại nhóm
platin thuộc phụ nhóm VIIIB của hệ thống tuần hoàn. Reni là nguyên tố
siderophil và gặp chủ yếu trong khoáng vật Osmirid.
Reni có hai đồng
vị tự nhiên 185Re và 187Re với độ phổ biến của chúng là
37,398 và 62,602. Khối lượng nguyên tử của Re là 186,20679 ± 0,00031 a.e.m. 187Re
phóng xạ và chuyển thành 187Os bền bằng phát xạ hạt b-:
Osmi có 7 đồng
vị tự nhiên, tất cả chúng đều bền vững. Độ phổ biến của các đồng vị Os là: 184Os
= 0,0239%; 186Os = 1,600%; 187Os = 1,510%; 188Os
= 13,286%; 189Os = 16,251%; 190Os = 26,369% và 192Os
= 40,957%. Khối lượng nguyên tử của Os bằng 190,2386.
Theo phương
trình tổng quát (5.9), đối với hệ Re-Os có dạng:
(187Os/186Os) = (187Os/186Os)i
+ (187Re/186Os)(elt-1) (5.15)
Các tài liệu
phân tích của một seri mẫu có cùng tuổi và cùng tỉ lệ 187Os/186Os
ban đầu được đưa lên hệ toạ độ 187Os/186Os - 187Re/186Os
để xây dựng đường đẳng thời, tang góc nghiêng của nó tỉ lệ với tuổi của các
mẫu. Giao điểm của đường đẳng thời với trục tung xác định tỉ lệ ban đầu (187Os/186Os)i.
Phương pháp
Re-Os dùng để xác định tuổi trực tiếp các mỏ khoáng. Trong molybdenit Re có lượng
lớn, trong khi đó không chứa Os ban đầu, vì thế phương trình (5.15) để định
tuổi molybdenit theo phương pháp Re-Os có thể viết lại đơn giản hơn:
(187Os/186Os)
= (187Re/186Os)(elt - 1), từ đây suy ra:
(187Os/187Re) = (elt
- 1) với l = 1,61´10-11năm-1 (5.16)
Bởi vì trong các
mẫu tự nhiên 187Re luôn chiếm 1,60% của tổng tất cả các đồng vị Re,
nên khi định tuổi của molybdenit không cần phải xác định thành phần đồng vị của
Re. Còn hàm lượng tuyệt đối của 187Os được xác định bằng phương
pháp khối-phổ kế bổ sung đồng vị. Vì thế việc định tuổi molybdenit được đơn
giản đi rất nhiều.