2.3. Nhóm các nguyên tố chuyển tiếp gồm: Sc, Ti, V, Cr, Mn, Fe,
Co, Ni, Cu, Zn. Trong các quá trình địa chất, những nguyên tố chuyển tiếp linh
động hơn so với các nguyên tố trường lực mạnh, đặc biệt là đồng và kẽm. Đối
với các nguyên tố chuyển tiếp cũng dùng cách chuẩn hoá để thể hiện dưới dạng
biểu đồ chân nhện. Thường dùng nhất là biểu đồ với 10 nguyên tố kể trên. Trị số
để chuẩn hoá đưa ra ở Bảng 1.3.
Có ba phương pháp thường dùng để chuẩn hoá hàm lượng các nguyên tố, trong đó hai phương pháp thường dùng nhất là chuẩn hoá theo thành phần nguyên thuỷ của manti (PM) và chondrit (Hình 1.3).
Hình 1.3. Biểu đồ nguyên tố vết của thành phần vỏ lục địa
dưới & trên (a)
và bazan đảo đại dương (OIB) & bazan dãy núi giữa đại dương (MORB), được
chuẩn hoá theo manti nguyên thuỷ (PM) (McDonough và nnk., 1989)
Còn phương
pháp thứ ba (Hình 1.4) chuẩn hoá theo bazan dãy núi giữa đại dương (MORB). Mỗi
biểu đồ chân nhện có trật tự sắp xếp các nguyên tố hơi khác. Ngoài ra, trật tự
các nguyên tố của biểu đồ cụ thể được quyết định bởi tập hợp các nguyên tố được
phân tích và chất lượng xác định chúng.
Biểu đồ đa nguyên tố được chuẩn hoá theo kiểu thứ
nhất và thứ hai dựa trên việc gộp nhóm các nguyên tố không tương hợp phù hợp
với các khoáng vật học manti.
Về bản chất,
các biểu đồ này là biến thể mở rộng của biểu đồ các nguyên tố REE, được chuẩn
hoá theo chondrit có bổ sung các nguyên tố khác. Các biểu đồ kiểu này rất hữu
ích cho bazan, tuy nhiên có thể sử dụng chúng cho cả đá magma khác, thậm chí
cho cả đá trầm tích.