2. Sử dụng tài liệu địa hoá xác định thành phần nguyên thủy các đá biến chất
Biểu đồ La Roche H. (de) và Rubo M. (1968)
Hình 4.1. Biểu đồ H. de La
Roche và M. Rubo xác định thành phần nguyên thuỷ của các đá biến chất.Các trường
trên biểu đồ: 1- Bazan; 2- Spilit; 3- Các đá núi lửa kiềm-natri kiểu Atlantic
(và các đá xâm nhập kiềm tương ứng); 4- Các đá núi lửa vôi-kiềm kiểu Thái Bình
Dương (và các đá xâm nhập vôi-kiềm); 5- Các
đá núi lửa và xâm nhập tương ứng kiểu trung gian.
Biểu đồ
hai thành phần có toạ độ x = Al/3-Na, y = Al/K, được tính theo số lượng nguyên
tử (Hình 4.1). Với tài liệu thực tế, trên biểu đồ đã phân
ra các trường và xu thế tiến hoá thành phần các seri núi lửa và trầm tích do
hành vi địa hoá khác nhau của Na, K và Al gây nên.
Biểu đồ Moine B. và La Roche H. (de) (1968)
Biểu đồ thực nghiệm hai
thành phần (Hình 4.2) có toạ độ tính bằng số lượng nguyên tử của các thành phần
hoá học ít linh động: x = Ca+Mg, Y = Fe+Al+Ti. Trên cơ sở xử lí số lượng lớn
các phân tích hoá học, biểu đồ phân ra các trường đá, được dùng để phân định
para- và ortoamphibolit.
Các trường trên biểu đồ: I- đá siêu bazơ; II
và III- đá bazơ (II- tập trung chủ yếu ); IV- các đá magma trung tính, và cả
grauwack cát-sét và tuf pelit; V- cát kết tufogen, cát kết đơn khoáng và đa
khoáng; VI- sét, argilit, bột kết, cát kết arkoz và cát kết chứa sét-vôi. Đường
gấp khúc đóng kín giới hạn miền bền vững của amphibolit và amphibolit granat.
Ranh giới được vạch theo các đường thành phần của granat (Gr), horblend (Amph)
và plagioclas (oligoclas-andesin) (Pl)
Hình 4.2. Biểu đồ Moine B. và La Roche H. (1968)
Biểu đồ FAK của Predovskyi
Predovskyi A.A. (1980) đã đề xuất biểu đồ FAK để
khôi phục thành phần nguyên thủy của các đá trầm tích và magma bị biến chất.
Biểu đồ có dạng hai đại lượng kép có các toạ độ KF và AF, ở đây K = K2O-Na2O;
A = Al2O3 - (K2O+Na2O+CaO), F = (Fe2O3+
FeO+MgO) / SiO2 (Hình 4.3). Đại lượng CaO'= CaO-CO2 là
trị số hiệu chỉnh độ carbonat của đá. Các toạ độ của biểu đồ được tính theo số
lượng phân tử. Trên biểu đồ thành phần đá được thể hiện bằng các điểm ở trên
trường AF và KF, khi đó trường AF là chính, còn trường KF là phụ trợ.
Hình 4.3. Biểu đồ F-A-K của Predovskyi (1980) để
khôi phục thành phần nguyên thuỷ của các đá magma alumosilicat và đá trầm tích.Các
trường: A- diorit-andesit; B- gabro-bazan; C- pelit; D- đá siêu mafic; ACK-
cát kết arkoz; GN- granit và phun trào tương ứng; GRW- grauwack; K- kaolin; IL-
ilit; MM- montmorilonit; VE- vermiculit.
Các trường đá có thành phần khác nhau trên biểu đồ được phân định
thông qua xử lí số lượng lớn các tài liệu thực tế của gần 5000 phân tích đá
magma, hơn 4000 phân tích các đá trầm tích chưa bị biến chất và 1500 đá trầm
tích bị biến chất. Khi sử dụng biểu đồ Predovskyi, nhất thiết phải phối hợp đối
chiếu với các tài liệu địa chất, đặc biệt các quan sát ngoài thực địa, hiệu quả
việc sử dụng biểu đồ được nâng cao khi nghiên cứu một loạt các phân tích đá,
chứ không phải chỉ trên cơ sở một vài mẫu riêng lẻ.
Biểu đồ dùng đặc số Nigli
của Leake
Leake (1964) đã sử dụng các
đặc số của Nigli: al, alk, c, mg.
Các đặc số này được tính
bằng số nguyên tử trên cơ sở số liệu phân tích silicat. Muốn thế lấy % hàm
lượng oxid (nhận được từ kết quả phân tích silicat) chia cho trọng lượng phân
tử; kết quả cho ta số lượng phân tử. Trọng lượng phân tử các oxid thường có
trong các bảng tra sẵn, hoặc có thể tính trực tiếp từ bảng tuần hoàn Mendeleev.
Đối với oxid Al2O3, Fe2O3, Na2O,
K2O, số nguyên tử kim loại bằng 2 lần số phân tử; còn các oxid khác
như SiO2, TiO2, FeO, MnO, MgO, CaO có số nguyên tử kim
loại bằng số phân tử.
Để loại số lẻ thập phân số
nguyên tử từng nguyên tố đem nhân với 1000 (để phép tính chính xác hơn). Từ số
liệu vừa tính này, đặc số Nigli được tính như sau:
Al là số nguyên tử của Al;
Fm = Fe2+ + Fe3+
+ Mn + Mg;
C = Ca;
Alk = Na + K.
Tính chuyển các giá trị trên
ra % ta sẽ được đặc số Nigli (al+fm+c+alk = 100). Sau đó tính đặc số mg =
Mg/Fm.
Với các đặc số của Nigli,
Leake dựng biểu đồ tam giác
c-100mg-(al-alk) (Hình 4.4a) và biểu đồ tương
quan c-(al-alk) (Hình 4.4b)
Hình 4.4. Biểu đồ các đặc số
Nigli c-100mg-(al-alk) (a) và (al-alk)-c (b) dùng để khôi phục thành phần
nguyên thuỷ của các đá biến chất
Sau khi xác định được thành phần nguyên thuỷ của các
đá biến chất (trầm tích, magma), chúng ta hoàn toàn có thể xử lí các tài liệu
địa hoá tương ứng như các các đá trầm tích hoặc magma đã trình bày trong các
chương trước.