THẠCH LUẬN CÁC THÀNH TẠO GRANITOID TRONG
MÓNG CÁC MỎ BẠCH HỔ, RỒNG VÀ CÁC VÙNG PHỤ CẬN THUỘC BỂ
CỬU LONG
VŨ
NHƯ HÙNG1, TRỊNH VĂN LONG2
1Viện NCKH&TK, XNLD
Vietsovpetro, TP Hồ Chí Minh,
2Liên đoàn Bản đồ Địa chất Miền
Tóm tắt: Dựa vào
các dữ liệu nghiên cứu định lượng về
mặt địa chất - cấu trúc và thành phần vật
chất, các thành tạo granitoid trong móng các mỏ Rồng, Bạch
Hổ và vùng phụ cận thuộc bể Cửu Long
được chia ra 4 kiểu nguồn gốc :
1. Kiểu magma cung ŕa lục địa
sau va chạm tuổi T3-J1, bao gồm tổ
hợp đá phân dị từ trung tính đến felsic, liên
quan đến hoạt động của đới hút
ch́m, có nguồn gốc sâu từ manti đă bị hỗn
nhiễm mạnh với vỏ: IRSr = 0,70448; IRNd
= 0,512207; εNd = -2,86, thuộc kiểu I- S-granit.
Tuổi đồng vị của chúng là 178±5 - 222±5 Tr.n..
2. Kiểu magma cung ŕa lục địa
tích cực tuổi K1, bao gồm tổ hợp
đá phân dị từ mafic, trung tính đến felsic, có liên
quan chặt chẽ với bối cảnh hút ch́m. Hành vi các
nguyên tố vết phản ánh chúng xuất sinh từ magma
có miền nguồn manti, phần nào đă bị trộn lẫn
và hỗn nhiễm với vỏ. Các đá có IRSr thấp
(0,70645 - 0,70695); IRNd = 0,512309 - 0,512361; εNd =
(-3,43)-(-1,92) với 147Sm/144Nd
= 0,098 - 0,1238 chứng tỏ magma của chúng xuất sinh từ
manti đă được làm giàu với xu thế ít nhiều
bị hỗn nhiễm và trộn lẫn. Tuổi đồng
vị của chúng là 111±5 - 143,80 Tr.n..
3. Kiểu magma tách giăn trên cung ŕa lục
địa tuổi K2, bao gồm tổ hợp
đá granit cao nhôm loạt vôi-kiềm cao kali, giàu silic. Theo
thành phần nguyên tố vết, chúng đặc trưng cho
granit có nguồn gốc sâu, nhưng h́nh thành trong sự
tương tác với vỏ, mang một số tính chất
của granit nội mảng (A-granit). Các đá có IRSr =
0,70712; IRNd = 0,512343; eNd = -3,54, chứng tỏ magma của
chúng xuất sinh từ manti đă được làm giàu, hoặc
từ miền vỏ với xu thế hỗn nhiễm và trộn
lẫn giữa magma nguồn manti và magma nguồn vỏ
trong bối cảnh tách giăn trên cung ŕa lục địa của
đới hút ch́m. Tuổi đồng vị của chúng có
giá trị 78±5 - 115±5 Tr.n..
4.
Kiểu magma không tạo núi tuổi Paleogen, bao gồm 2 tổ
hợp đá lưỡng thức: felsic (có IRSr = 0,70639;
IRNd = 0,512532; eNd = -0,81), xuất
sinh từ miền nguồn là manti đă bị biến chất
trao đổi, giàu nguyên tố vết kiểu EMII và mafic
(có IRSr = 0,70614; IRNd = 0,512606; eNd = -0,23), xuất
sinh từ miền nguồn là manti, có thành phần tương
ứng với miền nguồn chondrit đồng nhất.