ĐỘ NGUY HIỂM ĐỘNG ĐẤT KHU VỰC TÂY BẮC BỘ

VÀ CÁC VÙNG KẾ CẬN

CAO ĐÌNH TRIỀU, LÊ VĂN DŨNG, THÁI ANH TUẤN

Viện Vật lý Địa cầu, Viện KH&CN Việt Nam, 18 Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà Nội;

Tóm tắt: Trong công trình này, các tác giả bước đầu đã ứng dụng phương pháp tất định mới để nghiên cứu tai biến động đất ở Tây Bắc Bộ và các vùng kế cận. Kết quả cho thấy:

1. Chấn cấp của động đất lớn nhất đã xảy ra có Mmax = 6,5-7,0 tại đới Sông Mã và Sơn La - Sông Đà. Tại các đới còn lại có giá trị tương ứng là: Sông Hồng (Mmax = 5,0-5,5); Mường Tè (Mmax = 5,5-6,0); Lai Châu - Điện Biên (Mmax = 5,5-6,0) và  Sông Cả (Mmax = 6,0-6,5).

2. Giá trị dịch chuyển nền (Dmax) lớn hơn 18 cm bao phủ các vùng thuộc tỉnh Sơn La, tại  Ninh Bình và Hà Nam là 16 cm, và các vùng còn lại nằm trong khoảng từ 2 đến 16 cm. Vận tốc (Vmax) đạt giá trị cực đại lớn hơn 11,0 cm/s tại tỉnh Sơn La, còn vùng phía đông tỉnh Điện Biên, vùng trung tâm tỉnh Lai Châu và các tỉnh Ninh Bình, Hà Nam là 6,0-11,0 cm/s.

4. Toàn bộ diện tích các tỉnh Sơn La, Ninh Bình, Hà Nam và thành phố Vinh (Nghệ An) là nơi có độ nguy hiểm động đất lớn nhất Tây Bắc Bộ và các vùng lân cận. Gia tốc (A), gia tốc dao động thiết kế tương ứng với các nền loại A, B và C đều đạt giá trị lớn nhất và tương ứng là: A > 0,2 g; DGA cho nền loại A lớn hơn 0,3 g; DGA cho nền loại B có giá trị lớn hơn 0,2 g và DGA cho nền loại C  lớn hơn 0,15 g.


 

 

(Xem toàn văn: Liên hệ với Tạp chí Địa chất - Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam)