ĐẶC
ĐIỂM SẠT LỞ BỜ SÔNG CẦU Ở TỈNH BẮC
CẠN
ĐỖ
MINH ĐỨC
Khoa Địa chất,
Trường ĐH Khoa học Tự nhiên, 334 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà
Nội
Tóm tắt: Bờ sông Cầu ở
khoảng tỉnh Bắc Cạn bị sạt lở rất
mạnh, nhất là vào mùa mưa. Các đoạn sạt lở
thường là các đoạn sông cong. Vùng nghiên cứu có
170 đoạn sông cong, trong đó 59 đoạn bờ cấu
tạo bởi trầm tích sông và sườn-tàn tích có mức
độ sạt lở mạnh. Mô hình ước tính mức
độ sạt lở của Hickins và Nanson [1] cho phép xác
định tốc độ sạt lở bờ sông từ
1 đến hơn 16 m/năm. Sạt lở mạnh mẽ
nhất xảy ra ở Khau Chủ, Sáu Hai và Khuổi Hoa.
Để hạn chế tác hại của sạt lở, cần
nâng cao hiệu quả công tác dự báo lũ, cảnh báo các
vùng có mức độ sạt lở nghiêm trọng, sử
dụng kè áp mái, gia cố bờ sông.
I. MỞ ĐẦU
Bắc Cạn là một tỉnh miền
núi thuộc Đông Bắc Bộ, có diện tích tự nhiên
4.795,54 km2, chủ yếu thuộc rìa phía
đông đới cấu trúc Lô-Gâm, có ranh giới với
đới Sông Hiến ở đứt gẫy phân đới
Quốc lộ 3. Khí hậu vùng Bắc
Cạn có mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 9, mùa khô từ
tháng 11 đến tháng 3 năm sau. Tháng 4 và tháng 10 là các
tháng chuyển tiếp giữa các mùa. Nhiệt độ
trung bình 220C. Lượng mưa trung bình khoảng
1.500 mm, tập trung chủ yếu vào khoảng từ tháng 5
đến tháng 8 [3]. Sông Cầu ở tỉnh Bắc Cạn
(Hình 1) dài 103 km, diện tích lưu vực khoảng 510 km2,
chảy qua nhiều dạng địa hình tương phản
về độ cao, có độ dốc lớn. Dọc hai bên bờ sông Cầu nói
riêng, và lưu vực sông nói chung, hiện tượng sạt
lở xảy ra rất mạnh mẽ. Sạt lở tại
đây tác động rõ rệt đến quỹ đất
nông nghiệp, các khu kinh tế trọng điểm, đe
doạ trực tiếp sự ổn định các công
trình giao thông và thuỷ lợi, tác động tiêu cực tới
sinh hoạt của đồng bào các dân tộc trong vùng. Sạt
lở còn gây bồi lắng cục bộ ở một số
đoạn sông, gây nên ách tắc dòng chảy, làm cho nước
lũ dâng cao nhanh hơn, sức tàn phá mạnh hơn.
Từ thực tế trên, việc nghiên cứu
sạt lở bờ sông Cầu ở tỉnh Bắc Cạn
sẽ cho phép làm sáng tỏ các đặc điểm sạt
lở và mức độ ảnh hưởng của chúng
đến các hoạt động kinh tế - xã hội, từ
đó đề xuất các giải pháp phòng chống giảm
thiểu các thiệt hại.
II. ĐẶC ĐIỂM HIỆN TƯỢNG SẠT LỞ BỜ SÔNG CẦU
1. Đặc điểm đất đá cấu tạo bờ
Để
xác định mức độ ổn định của bờ
sông, các mẫu đất đã được lấy trong
quá trình khảo sát thực địa và sau đó xác định
tính chất cơ lý trong phòng thí nghiệm. Công tác lấy mẫu
và xác định các tính chất cơ lý của đất
đá thực hiện theo TCVN-1995. Tại các đoạn bị
sạt lở mạnh, bờ sông chủ yếu được
cấu tạo bởi các trầm tích sông gồm cát, cát pha
và sét pha. Đây là các loại đất có kết cấu rất
bở rời, độ bền nhỏ, sức chịu tải
quy ước (Ro) trung bình = 1,0 kg/cm2, rất dễ
bị sạt lở. Trong một số ít trường hợp,
bờ sạt lở được cấu thành từ
đất sườn-tàn tích là sét pha lẫn nhiều
dăm sạn trạng thái cứng. Đây là loại đất
ít ẩm, có độ rỗng trung bình đến
tương đối cao (0,654 - 1,024, trung bình 0,860). Độ
bền từ trung bình đến rất cao: Ro = 1,5-3,1 kg/cm2,
Đất có tính nén lún trung bình. Hệ số nén lún biến
đổi trong khoảng hẹp, từ 0,015 đến
0,031 cm2/kg.
Hình 1.
Sơ đồ vị trí sông Cầu ở tỉnh Bắc
Cạn
Bảng 1. Chỉ
tiêu cơ lý của đất ở lưu vực sông Cầu
tỉnh Bắc Cạn
Loại
đất Chỉ tiêu |
Sét pha sườn-tàn tích |
Cát pha, sét pha aluvi |
Số mẫu thí
nghiệm |
37 |
14 |
Độ
ẩm (%) |
24,2
(14,1-30,9) |
28,2
(18,3-41,2) |
Khối
lượng thể tích (g/cm3) |
1,81
(1,698-1,89) |
1,75
(1,66-1,87) |
Khối
lượng thể tích khô (g/cm3) |
1,46
(1,34-1,64) |
1,38
(1,18-1,49) |
Khối
lượng riêng (g/cm3) |
2,71
(2,66-2,74) |
2,68
(2,65-2,70) |
Hệ số
rỗng |
0,860
(0,654-1,024) |
0,967
(0,811-1,254) |
Độ
lỗ rỗng (%) |
46,1
(39,5-50,6) |
49,0
(44,8-55,6) |
Độ
bão hoà |
76,0
(56,4-91,5) |
77,8
(55,9-88,1) |
Giới
hạn chảy (%) |
42,9
(33,0-52,6) |
36,5
(26,8-44,3) |
Giới
hạn dẻo (%) |
29,2
(22,3-35,1) |
25,5
(20,6-28,1) |
Chỉ số
dẻo |
13,7
(9,5-17,5) |
11,0
(5,8-16,2) |
Độ
sệt |
-0,35
(-1,01-0,17) |
0,20
(-0,38-1,24) |
Hệ số
nén lún (cm2/kg) |
0,024
(0,015-0,031) |
0,043
(0,021-0,075) |
Góc ma sát
trong |
18012’
(8012’-23012’) |
10030’
(6036’-20000’) |
Lực
dính kết (kg/cm2) |
0,296
(0,150-0,505) |
0,151
(0,080-0,295) |
Sức
chịu tải quy ước (kg/cm2) |
2,2
(1,5-3,1) |
1,0
(0,7-1,8) |
Rất nhiều đoạn sông cong uốn
khúc bờ sông được cấu tạo bởi các
đá gốc của hệ tầng Phú Ngữ (O3-S1
pn). Hệ tầng này phân bố chủ yếu ở
bên trái đứt gãy phân đới dọc Quốc lộ 3
kéo dài từ Chợ Mới qua thị xã Bắc Cạn
đến Chợ Đồn [2]. Phân hệ tầng dưới
(O3-S1 pn1)
gồm có: cát kết đa khoáng, đá phiến sericit,
cát kết thạch anh dạng quarzit xen những lớp mỏng
đá phiến sericit, đá phiến sét, đá phiến sét lẫn
bột, đá phiến sét, bột kết, đá phiến
sét giàu vảy sericit, xen các lớp đá phiến sét chứa
vật chất hữu cơ màu đen. Phân hệ tầng
trên (O3-S1 pn2)
gồm: cát kết dạng quarzit xen các lớp mỏng
đá phiến sericit, cát kết thạch anh, đá phiến
sericit-chlorit, đá phiến silic, cát kết thạch anh -
felspat hạt vừa và phân lớp không đều. Ngoài ra, một
số đoạn sông ngắn chảy qua các đá gốc của
phức hệ Phia Bioc (gaT3n pb) và hệ tầng Mia Lé (D1 ml).
Đây đều là các đá gốc cứng chắc nên bờ
sông ổn định, không bị sạt lở.
2. Đặc điểm sạt lở các đoạn sông cong
Sông Cầu có rất nhiều đoạn bờ bị
sạt lở mạnh mẽ như bờ phải đoạn
cầu Khuổi Cườm (Hình 2), cầu Sáu Hai, xã Cao Kỳ,
bờ trái ở Khau Chủ, Cảm Lẹng, cuối xã Cao Kỳ,
thôn Nà Bén, ... Bờ ở các đoạn này cấu tạo từ
aluvi, thường bị sạt lở cực mạnh (Hình
2). Do dòng chảy rất mạnh, nhiều đoạn bờ
cấu tạo bởi đất phong hóa bền vững
hơn, nhưng vẫn bị sạt lở nghiêm trọng,
phá hủy vách âm của đường giao thông (Hình 3). Quan
sát thực tế cho thấy, mực nước sông Cầu
trong lũ có thể dâng cao hơn 6-8 m; dòng chảy đạt
tốc độ lớn, có khả năng cuốn trôi cả
những tảng đá góc cạnh kích thước 20-30 cm
làm kè bờ. Bờ sạt lở mạnh thường
được cấu tạo bởi các aluvi của sông Cầu,
như cát mịn, cát pha, sét pha bở rời, rất dễ
bị sạt lở. Bờ sạt lở có dạng vách gần
như dốc đứng, phần lớn cao 2-3 m, cá biệt
có nơi cao tới 5-6 m, như ở Chợ Mới, Cao Kỳ.
Sạt lở bờ sông chủ yếu do sự đổi
dòng của sông, tạo ra các khúc cong uốn khúc. Trong tổng
số 170 đoạn bờ cong đã tiến hành nghiên cứu,
sông Cầu có 102 đoạn lộ đá gốc, mức
độ sạt lở không đáng kể, chỉ còn lại
59 đoạn có mức độ sạt lở mạnh thuộc
sông Cầu, 9 đoạn còn lại thuộc sông Chu - một
nhánh sông đổ vào sông Cầu. Các đoạn bờ sạt
lở mạnh chủ yếu cấu tạo bởi các trầm
tích sông, chỉ có 2 đoạn sông cấu tạo bởi
đất tàn tích. Rất nhiều đoạn sạt lở
làm mất quỹ đất nông nghiệp, như ở Chợ
Mới, Cao Kỳ, Sáu Hai, Khau Chủ, ... Sạt lở cũng
đe dọa ổn định của cầu qua sông Cầu,
đặc biệt là các cầu Sáu Hai và Khau Chủ.
Hình 2. Sạt lở bờ sông Cầu tại
Khuổi Cườm. |
Hình 3. Sạt lở bờ
sông nhánh tại Bạch Thông (Ảnh:
Lê Thanh Mẽ) |
Bảng 2. Các đoạn
sông cong bờ cấu tạo bởi đất aluvi và eluvi
bị sạt lở
Số hiệu
mặt cắt |
Toạ độ điểm
đầu |
Toạ độ điểm cuối |
Địa điểm đoạn
bờ sạt lở |
Đất cấu tạo bờ |
||
Kinh độ Đ |
Vĩ độ B |
Kinh độ Đ |
Vĩ độ B |
|||
1 |
21052'17" |
105047'28'' |
21052'07'' |
105047'33'' |
Nà Him |
Aluvi |
2 |
21052'37" |
105047'13'' |
21052'06'' |
105047'14'' |
Nà Him |
Aluvi |
3 |
21052'53'' |
105047'05'' |
21052'48'' |
105047'14'' |
Pác San |
Aluvi |
4 |
21052'53" |
105049'50'' |
21052'51'' |
105069'50'' |
Chợ Mới 1 |
Aluvi |
5 |
21052'59" |
105049'57'' |
21053'54'' |
105069'51'' |
Chợ Mới 2 |
Aluvi |
6 |
21053'19" |
105047'10'' |
21053'13'' |
105047'03'' |
Nậm Bó 1 |
Aluvi |
7 |
21053'28" |
105047'10'' |
21053'19'' |
105047'10'' |
Nậm Bó 2 |
Aluvi |
8 |
21053'36'' |
105047'03'' |
21053'27'' |
105047'03'' |
Nà Khon 1 |
Aluvi |
9 |
21053'33" |
105047'26'' |
21053'33'' |
105047'17'' |
Nà Khon 2 |
Aluvi |
10 |
21053'48" |
105047'41'' |
21053'38'' |
105047'41'' |
Nà Noọc |
Aluvi |
11 |
21054'03" |
105047'24'' |
21053'58'' |
105047'22'' |
Nà Khon 3 |
Aluvi |
12 |
21054'48" |
105047'42'' |
21054'38'' |
105047'37'' |
Nà Bia 1 |
Aluvi |
13 |
21054'58" |
105047'43'' |
21054'48'' |
105047'42'' |
Nà Bia 2 |
Aluvi |
14 |
21055'43" |
105047'34'' |
21055'37'' |
105047'28'' |
Khuổi Lót |
Aluvi |
15 |
21055'49" |
105047'41'' |
21055'43'' |
105047'34'' |
Cốc Po |
Aluvi |
16 |
21056'10" |
105047'42'' |
21055'58'' |
105047'43'' |
Nà Nậm |
Aluvi |
17 |
21056'42" |
105047'55'' |
21056'36'' |
105047'49'' |
Bản Áng |
Aluvi |
18 |
21056'41" |
105048'14'' |
21056'40'' |
105048'01'' |
Khuổi Tao |
Aluvi |
19 |
21056'44'' |
105048'23'' |
21056'41'' |
10504814'' |
Khuổi Tai |
Aluvi |
20 |
21056'56" |
105048'17'' |
21056'44'' |
105048'23'' |
Nà Giáo |
Aluvi |
21 |
21057'44" |
105048'10'' |
21057'32'' |
105048'19'' |
Nà O 1 |
Aluvi |
22 |
21057'51" |
105048'15'' |
21057'44'' |
105048'10'' |
Nà O 2 |
Aluvi |
23 |
21058'02" |
105048'32'' |
21057'54'' |
105048'23'' |
Nà Đeo |
Aluvi |
24 |
21058'28" |
105048'37'' |
21058'19'' |
105048'43'' |
Nà Ngai |
Aluvi |
25 |
21059'04" |
105048'57'' |
21058'50'' |
105048'58'' |
Sáu Hai 1 |
Aluvi |
26 |
21059'07" |
105049'03'' |
21059'13'' |
105048'57'' |
Sáu Hai 2 |
Aluvi |
27 |
21059'27" |
105049'11'' |
21059'15'' |
105049'10'' |
Sáu Hai 3 |
Aluvi |
28 |
21059'33" |
105049'07'' |
21059'26'' |
105049'10'' |
Leo Dài |
Aluvi |
29 |
21059'54" |
105049'28'' |
21059'52'' |
105049'23'' |
Nà Cù |
Aluvi |
30 |
22000'00" |
105049'40'' |
21059'54'' |
105049'28'' |
Nà Bén 1 |
Aluvi |
31 |
22000'16" |
105049'47'' |
22000'18'' |
105049'40'' |
Nà Bén 2 |
Eluvi |
32 |
22000'18" |
105049'50'' |
22000'27 |
105049'48'' |
Nà Bén 3 |
Eluvi |
33 |
22000'45" |
105049'32'' |
22000'42'' |
105049'38'' |
Tổng Tàng 1 |
Aluvi |
34 |
22000'52" |
105049'29'' |
22000'46'' |
105049'31'' |
Tổng Tàng 2 |
Aluvi |
35 |
22001'04" |
105049'37 |
22001'57'' |
105049'36'' |
Tổng Tàng 3 |
Aluvi |
36 |
22001'47" |
105049'39'' |
22001'42'' |
105049'32'' |
Na Ca 1 |
Aluvi |
37 |
22002'08" |
105049'50'' |
22002'01'' |
105049'42'' |
Na Ca 1 |
Aluvi |
38 |
22002'09" |
105050'10'' |
22002'08'' |
105050'01'' |
Hun Phai |
Aluvi |
39 |
22002'08" |
105050'23'' |
22002'09'' |
105050'10'' |
Chuộc Toòng |
Aluvi |
40 |
22002'10'' |
105050'41'' |
22002'09'' |
105050'34'' |
Công Tum 1 |
Aluvi |
41 |
22002'15'' |
105050'50'' |
22002'10'' |
105050'41'' |
Công Tum 2 |
Aluvi |
42 |
22002'32" |
105050'51'' |
22002'23'' |
105050'48'' |
Công Tum 3 |
Aluvi |
43 |
22002'44" |
105051'08'' |
22002'42'' |
105051'01'' |
Bản Giác |
Aluvi |
44 |
22002'56" |
105052'11'' |
22002'54'' |
105052'03'' |
Khuổi Giác |
Aluvi |
45 |
22008'55" |
105054'19'' |
22008'34'' |
105054'03'' |
Nà Mèng |
Aluvi |
46 |
22009'12'' |
105051'08'' |
22009'18'' |
105051'20'' |
Bản Ven |
Aluvi |
47 |
22009'12'' |
105050'56'' |
22009'11'' |
105051'09'' |
TX Bắc Cạn 1 |
Aluvi |
48 |
22009'18'' |
105050'35'' |
22009'11'' |
105050'55'' |
TX Bắc Cạn 2 |
Aluvi |
49 |
22009'09'' |
105050'22'' |
22009'10'' |
105050'30'' |
TX Bắc Cạn 3 |
Aluvi |
50 |
22009'17'' |
105050'06'' |
22009'16'' |
105050'17'' |
TX Bắc Cạn 4 |
Aluvi |
51 |
22009'14'' |
105049'58'' |
22009'16'' |
105050'05'' |
TX Bắc Cạn 5 |
Aluvi |
52 |
22009'14'' |
105049'47'' |
22009'13'' |
105049'57'' |
TX Bắc Cạn 6 |
Aluvi |
53 |
22009'11'' |
105049'19'' |
22009'10'' |
105049'31'' |
TX Bắc Cạn 7 |
Aluvi |
54 |
22009'25'' |
105049'05'' |
22009'16'' |
105049'12'' |
TX Bắc Cạn 8 |
Aluvi |
55 |
22007'38" |
105046'20" |
22007'38" |
105046'23" |
Nà Leng |
Aluvi |
56 |
22007'33" |
105045'48" |
22007'30" |
105045'50" |
Nà Kha |
Aluvi |
57 |
22008'35'' |
105039'51'' |
22008'35'' |
105039'50'' |
Khau Chủ 1 |
Aluvi |
58 |
22008'31'' |
105039'47'' |
22008'31'' |
105039'53'' |
Khau Chủ 2 |
Aluvi |
59 |
22008'28'' |
105039'46'' |
22008'28'' |
105039'49'' |
Khau Chủ 3 |
Aluvi |
III. DỰ BÁO SẠT LỞ BỜ SÔNG CẦU Ở TỈNH BẮC CẠN
1. Phương pháp dự báo
Việc dự báo diễn biến sạt lở bờ
sông Cầu tỉnh Bắc Cạn được tiến
hành theo phương pháp của Hickins và Nanson [1]. Công thức
được xây dựng trên cơ sở của
phương trình cân bằng năng lượng. Nội
dung được thể hiện bằng các công thức:
trường hợp
R/B < 1 hoặc R/B > 2,5
trường hợp 1 < R/B < 2,5, và
trong
đó: M(R/B) – tốc độ sạt lở bờ trong một
năm, tính bằng m/năm; R – bán kính cong của đoạn
sông bị sạt lở (m); B – chiều rộng trắc diện
ngang của đoạn sông sạt lở ứng với
lưu lượng tạo lòng (m); r – trọng lượng
riêng của nước (kg/m3); g – gia tốc trọng
trường, bằng 9,82 m/s2; I – độ dốc
mặt nước theo chiều dọc; Q – lưu lượng
dòng chảy tương ứng với lưu lượng tạo
lòng (m3/s); h – độ sâu trung bình tương ứng
của mặt cắt (m); GB – thông số phản ánh mức
độ kiên cố của bờ sông (phụ thuộc vào
đường kính của hạt tạo bờ). Từ
đường
kính trung bình (d50) và các tính chất cơ lý của
đất cấu tạo bờ xác định được
giá trị của GB theo bảng đã lập sẵn của
Hickins và Nanson [1], phục vụ việc tính toán dự báo sạt
lở.
Các
thông số đưa vào tính toán dự báo tốc độ
sạt lở được xác định như sau: các
thông số về đặc điểm thuỷ văn và
địa hình của các đoạn sông cong được
xác định từ các mặt cắt ngang và mặt cắt
dọc của công tác đo thuỷ văn sông Cầu. Độ
dốc mặt nước theo chiều dọc (I) được
xác định từ các mặt cắt dọc. Lưu
lượng tạo lòng, bề rộng sông và độ sâu
tương ứng của sông được xác định
từ các mặt cắt ngang ứng với mực nước
trung bình năm của sông Cầu ở tỉnh Bắc Cạn.
Các thông số địa hình và thuỷ văn tại 21 mặt
cắt ngang đã tiến hành đo thực tế tại
các vùng trọng điểm. Giá trị bán kính cong của
đoạn sạt lở được xác định bằng
cách đo trên bản đồ địa hình tỷ lệ
1:25.000, 1:10.000, 1:5.000 và 1:2.000 và kiểm chứng bằng
đo trực tiếp ngoài thực địa.
2. Kết quả dự báo sạt lở
Các
kết quả tính toán (Bảng 3) cho thấy, vùng bị sạt
lở mạnh nhất là đoạn dưới cầu
Khau Chủ, xã Đông Viên. Hai đoạn bờ xói ở
đây tốc độ sạt lở ở đây đạt
tới 13,1 và 16,2 m/năm. Ở các vùng khác, tốc độ
sạt lở nhỏ hơn, từ 1 đến khoảng
hơn 10 m. Các đoạn bờ cấu tạo bởi trầm
tích sông vùng thị xã Bắc Cạn dễ bị sạt lở,
với tốc độ sạt lở từ 2,6 đến
7,0 m/năm, có thể ảnh hưởng nghiêm trọng
đến quỹ đất và các công trình ở ven sông. Tuy
nhiên, từ trước đó thị xã đã đưa ra
các giải pháp công trình hợp lý là xây dựng hệ thống
kè kiên cố ở những đoạn bờ này. Các đoạn
còn lại là bờ trái ở phường Minh Khai, thị
xã Bắc Cạn, và đoạn bờ phải (đoạn
đối diện với sân bay đang xây dựng)
được cấu tạo bởi các sản phẩm
phong hoá bền vững hơn, tốc độ sạt lở
từ 1,1 đến 1,8 m/năm, gây phá huỷ đường
và nhà dân ở bên sông, do vậy, các hộ dân tại đây
đã phải di chuyển để đảm bảo an
toàn. Vùng cầu Sáu Hai do bờ hoàn toàn cấu tạo bởi
các trầm tích sông dễ bị sạt lở, nên tốc
độ sạt lở hàng năm cũng rất cao, từ
2,9 đến 6,6 m. Ở vùng cầu Khuổi Lót và Khuổi
Cườm, do sông uốn cong mạnh, lưu lượng
dòng chảy lớn, tốc độ sạt lở đạt
6,4 m/năm. Tại đây một đoạn kè bờ kiên cố
đã được xây dựng dẫn đến sạt
lở ngang chuyển sang xói mòn theo phương thẳng
đứng, phá huỷ chân kè. Vùng vực cầu Khuổi
Hoa bờ phải sông Cầu bị sạt lở với tốc
độ rất lớn, khoảng 9,0 m/năm, phá huỷ
nghiêm trọng đường giao thông. Vùng này hiện
đang được san lấp làm khu dân cư mới, và
nếu dòng sông được đào cho chảy thẳng,
khúc sông cong sẽ không còn và hiện tượng sạt lở
bờ sẽ cơ bản được giải quyết.
Vùng đền Bà Thắm, theo tính toán, tốc độ sạt
lở đạt 10,2 m/năm. Tuy nhiên, với tốc độ
sạt lở mạnh như vậy, toàn bộ vùng phân bố
trầm tích sông và cả lớp đất phong hoá đã bị
sạt lở, rửa trôi đi hoàn toàn, lộ ra đá gốc,
nên hiện nay tại đây tốc độ sạt lở
không còn đáng kể nữa.
IV.
CÁC GIẢI PHÁP PHÒNG CHỐNG SẠT LỞ
1. Các giải pháp phi công trình
1.
Bảo vệ và tăng cường hơn nữa độ
che phủ của rừng đầu nguồn, góp phần
giảm bớt lượng nước dồn về hạ
lưu, giảm lũ quét, lũ ống;
2.
Nâng cao hiệu quả của công tác dự báo lũ, cảnh
báo các vùng có khả năng sạt lở nghiêm trọng,
để di rời nhà dân, các hệ thống điện
trung, hạ thế ra khỏi vùng nguy hiểm trước mùa
mưa lũ;
3.
Quy hoạch hợp lý việc khai thác cát xây dựng trên sông
Cầu, nghiêm cấm việc khai thác ở bờ sông
đang bị sạt lở;
4.
Không khai thác, chặt phá các hàng cây, bụi tre, nứa ở
ven sông Cầu, tăng cường trồng thêm các khóm tre, nứa
ở ven sông để giảm tốc độ sạt lở
bờ sông. Quá trình trồng cây phải có quy hoạch, chỉ
trồng ở các vùng đang có nguy cơ sạt lở,
tránh trường hợp cây được trồng nhiều
ở phần bờ không sạt lở sẽ cản trở
dòng chảy, gây tác dụng ngược lại, làm sạt lở
mạnh hơn ở các đoạn bờ khác.
2. Các giải pháp công trình
Công
tác khảo sát thực tế cho thấy từ nhiều
năm qua rất nhiều đoạn bờ sông Cầu bị
sạt lở mạnh phá huỷ vách âm của đường
và buộc phải áp dụng các biện pháp công trình để
hạn chế tác hại của sạt lở. Các vùng
điển hình là tuyến đường từ thị xã
Bắc Cạn đi Chợ Đồn, đoạn sông Cầu
đi qua thị xã Bắc Cạn, vùng cầu Khuổi
Cườm, vùng đền Bà Thắm. Các giải pháp công
trình nên áp dụng là:
1.
Giải pháp công trình thích hợp nhất là kè áp mái. Khi xây dựng
kè áp mái hộ bờ đặc biệt cần lưu ý bảo
vệ chân kè. Đối với những đoạn sạt
lở có tốc độ dòng chảy cao, phần mái kè xây
bằng đá xây, đá chít mạch hoặc bằng rọ
đá thay cho đá xây khan để tăng cường khả
năng chống sạt lở. Để tránh sạt lở
kè nên sử dụng các hàng ống bi hay các tảng đá
kích thước lớn có thể tới hàng mét để
gia cố, đảm bảo ổn định lâu dài chân kè
và giảm chi phí tu sửa thường xuyên;
Bảng 3. Kết quả
dự báo tốc độ sạt lở bờ sông Cầu
ở một số mặt cắt trọng điểm
TT |
Mặt cắt |
Địa điểm |
Bờ sạt lở |
S (m2) |
h (m) |
B (m) |
R (m) |
Q (m3/s) |
I |
GB |
W |
M |
M(R/B)
(m/năm) |
1 |
MC4 |
Đền Bà Thắm (Chợ Mới 1) |
Phải |
88,04 |
1,72 |
51,08 |
168 |
60,50 |
0,0023 |
60 |
1377,59 |
13,32 |
10,2 |
2 |
MC7 |
Cầu Khuổi Hoa (Nậm Bó 2) |
Phải |
98,99 |
1,85 |
53,42 |
150 |
41,10 |
0,0023 |
50 |
935,85 |
10,10 |
9,0 |
3 |
MC8 |
Cầu Khuổi Hoa (Nà Khon 1) |
Trái |
98,99 |
1,85 |
53,42 |
300 |
41,10 |
0,0023 |
50 |
935,85 |
10,10 |
4,5 |
4 |
MC13 |
Nà Bia 2 |
Phải |
101,92 |
1,75 |
58,25 |
425 |
41,10 |
0,0023 |
50 |
935,85 |
10,70 |
3,7 |
5 |
MC14 |
Cầu Khuổi Lót |
Phải |
93,38 |
1,89 |
49,30 |
200 |
41,10 |
0,0024 |
50 |
980,24 |
10,35 |
6,4 |
6 |
MC15 |
UB xã Thanh Bình (Cốc Po) |
Trái |
56,88 |
1,88 |
30,30 |
200 |
67,10 |
0,0024 |
50 |
1600,34 |
17,05 |
6,5 |
7 |
MC16 |
Nà Nậm |
Phải |
56,88 |
1,88 |
30,30 |
900 |
67,10 |
0,0024 |
50 |
1600,34 |
17,05 |
1,4 |
8 |
MC17 |
Bản Áng |
Phải |
155,52 |
2,43 |
63,90 |
200 |
39,60 |
0,0024 |
70 |
944,46 |
5,54 |
4,4 |
9 |
MC22 |
Nà O 2 |
Phải |
113,38 |
2,14 |
53,00 |
200 |
39,60 |
0,0024 |
70 |
944,46 |
6,31 |
4,2 |
10 |
MC24 |
Cầu Khuổi Riềng (Nà Ngai) |
Phải |
136,51 |
1,47 |
93,05 |
300 |
39,60 |
0,0024 |
70 |
944,46 |
9,20 |
7,1 |
11 |
MC28 |
Sát cầu Sáu Hai (Leo Dài) |
Phải |
106,62 |
1,99 |
53,50 |
175 |
39,60 |
0,0024 |
55 |
944,46 |
8,62 |
6,6 |
12 |
MC29 |
Trước cầu Sáu Hai (Nà Cù) |
Phải |
104,08 |
1,46 |
71,47 |
625 |
34,50 |
0,0024 |
55 |
822,83 |
10,27 |
2,9 |
13 |
MC39 |
Chộc Toòng |
Trái |
78,12 |
1,62 |
48,20 |
625 |
37,50 |
0,0024 |
55 |
894,38 |
10,03 |
1,9 |
14 |
MC47 |
TX Bắc Cạn 1 |
Trái |
103,25 |
1,10 |
61,50 |
250 |
33,10 |
0,0023 |
70 |
738,71 |
9,59 |
5,9 |
15 |
MC48 |
TX Bắc Cạn 2 |
Phải |
103,25 |
1,10 |
61,50 |
375 |
33,10 |
0,0023 |
150 |
738,71 |
4,48 |
1,8 |
16 |
MC49 |
TX Bắc Cạn 3 |
Phải |
171,24 |
1,41 |
72,90 |
175 |
33,10 |
0,0023 |
70 |
738,71 |
7,48 |
7,0 |
17 |
MC50 |
TX Bắc Cạn 4 |
Trái |
320,76 |
3,38 |
95,00 |
200 |
34,50 |
0,0023 |
150 |
769,96 |
1,52 |
1,1 |
18 |
MC51 |
TX Bắc Cạn 5 |
Phải |
320,76 |
3,38 |
95,00 |
300 |
34,50 |
0,0023 |
70 |
769,96 |
3,26 |
2,6 |
19 |
MC57 |
Khau Chủ 1 |
Phải |
51,70 |
0,98 |
50,00 |
125 |
33,10 |
0,0024 |
50 |
788,58 |
16,18 |
16,2 |
20 |
MC58 |
Khau Chủ 2 |
Phải |
150,60 |
1,14 |
132,10 |
320 |
33,10 |
0,0024 |
50 |
788,58 |
13,83 |
13,1 |
21 |
MC59 |
Khau Chủ 3 |
Trái |
23,24 |
0,63 |
37,00 |
280 |
33,10 |
0,0024 |
65 |
788,58 |
19,31 |
6,4 |
( S, h – diện tích mặt cắt
ngang dòng chảy và độ sâu trung bình ở đoạn
sông sạt lở ứng với lưu lượng tạo
lòng).
2. Kè áp mái
khi có dấu hiệu suy yếu cần được gia cố
kịp thời trước mùa mưa bão. Những trận
lũ nhiều năm qua, nhất là vào tháng 7/2006, kè bờ bị phá hủy trước hết chỉ trên những
đoạn yếu rất ngắn, nhưng khi một
đoạn kè đã bị phá, các đoạn tiếp theo, mặc
dù còn nguyên vẹn, cũng dễ bị phá hủy do đất
bờ sông phía trong kè bị dòng chảy rửa trôi;
3.
Khơi sâu luồng lạch, mở rộng tiết diện
hữu hiệu. Nghiên cứu khả năng khai thác vật
liệu xây dựng là cát cuội sỏi ở một số
bãi bồi làm vật liệu xây dựng và qua đó giảm
sạt lở bờ, có thể lấy đoạn cầu
Sáu Hai làm thử nghiệm;
4.
Xây dựng hồ chứa nước đa năng ở
vùng thượng nguồn sông Cầu vừa phục vụ
cho nông nghiệp, nước sinh hoạt và hạn chế sạt
lở bờ
sông.
KẾT LUẬN
1. Dọc theo sông Cầu, đoạn chảy qua tỉnh
Bắc Cạn, có 170 đoạn sông uốn khúc có nguy cơ
bị sạt lở. Vị trí bờ sạt lở biến
đổi liên tục trên đoạn ngắn, trong đó 59
đoạn sông cấu tạo bởi trầm tích aluvi và
sườn-tàn tích bị sạt lở mạnh.
2. Sạt lở bờ sông Cầu ở tỉnh Bắc
Cạn chỉ diễn ra vào mùa mưa. Các kết quả
dự báo cho thấy vùng bị sạt lở mạnh nhất
là vùng dưới cầu Khau Chủ, xã Đông Viên, đạt
tới 13,1 và 16,2 m/năm. Các vùng khác tốc độ sạt
lở nhỏ hơn, từ 1 đến 10 m.
3. Để phòng chống sạt lở
bờ sông, cần áp dụng tổ hợp các giải pháp
phi công trình và công trình: nâng cao hiệu quả của công tác
dự báo lũ, cảnh báo các vùng có khả năng sạt
lở nghiêm trọng; giải pháp công trình thích hợp nhất
là kè áp mái bảo vệ bờ, kết hợp với ống
bi bê tông cốt thép hoặc đá tảng kích thước
1-2 m gia cố chân kè, đồng thời cần bão dưỡng,
sửa chữa hệ thống kè thường xuyên trước
mỗi mùa mưa.
VĂN LIỆU
1. Hickins E.J., Nanson G.C., 1984. Lateral
migration rates of river bends. J. of Hydr.
2. Lê Thanh Mẽ, Đỗ
Đình Toát, 2002. Mối liên hệ
giữa cấu trúc địa chất và hiện tượng
sạt lở hai bờ sông Cầu khu vực tỉnh Bắc
Cạn. HNKH lần 15, Đại học Mỏ - Địa
chất. Hà Nội.
3. Ma Thị Biên (Chủ biên),
2000.
Địa lý tỉnh Bắc Cạn. Lưu trữ Sở
KHCN và MT tỉnh Bắc Cạn.