THÔNG
TIN MỚI VỀ ĐIỀU TRA KHOÁNG SẢN
Ở NHÓM
TỜ KRÔNG PA TỶ LỆ 1:50.000
ĐỖ NGỌC
CHUÂN1, NGUYỄN HÙNG CƯỜNG1,
TRẦN NGỌC KHAI1,
BÙI ANH LÂN1, NGUYỄN VĂN TRANG2
1 Liên đoàn Bản đồ
Địa chất Miền
Trong phạm vi nhóm tờ bản đồ Krông Pa tỷ
lệ 1:50.000 vừa hoàn thành trong thời gian gần
đây, đă phát hiện được hàng loạt vấn đề mới về
địa tầng, magma và khoáng sản, trong đó khoáng sản có tiềm
năng và triển vọng bao gồm: ch́-kẽm, vàng, các khoáng chất công nghiệp
như felspat, kaolin, diatomit-trepel, fluorit-baryt và vật liệu
xây dựng (VLXD). Cụ thể được tóm tắt
như sau:
1. Ch́-kẽm
1.1. Kiểu khoáng hóa ch́-kẽm
liên quan với các đá biến chất thay thế trao
đổi nhiệt dịch đá phun trào thành phần felsic: Ch́-kẽm
liên quan với các biến chất thay thế trao đổi
nhiệt dịch đá phun trào thành phần felsic phát hiện
được ở vùng Chư Tong thuộc xă Chư Mố, huyện Ia Pa, tỉnh Gia Lai,
trong tờ Bản Phùn Ang (D-49-86-C).
Thân quặng là
các đới đá biến đổi chứa quặng
sulfur, trong đó chủ yếu là sulfur ch́-kẽm. Quặng phát triển trong đới
đá phun trào bị cà nát và biến đổi nhiệt dịch
(thạch anh hóa, silic hóa, sericit hóa). Đới khoáng hóa rộng
~50 m, kéo dài phương á kinh
tuyến ~2 km. Chiều dày thân quặng 1,0-3,1 m, chiều dài:
250-300 m.
- Thành phần khoáng
vật (TPKV) quặng
gồm: galena, sphalerit, chalcopyrit và các khoáng vật thứ
sinh của chúng: malachit, azurit, serussit, anglesit. Khoáng vật
đi cùng có pyrit, fluorit, magnetit. Khoáng vật phi quặng là
đá phun trào bị biến đổi.
- Hàm lượng quặng: Hàm lượng (Pb+Zn) trung b́nh
trong các thân quặng đạt 5,4769-6,8511 %, tùy từng vị
trí mà hàm lượng Pb hay Zn chiếm ưu thế. Ngoài ra,
hàm lượng Cu, Cd, Bi, Ag khá cao, mẫu cao nhất: Cu =
0,1849%; Cd = 0,1153%; Bi = 0,1154%; Ag =
160 g/t. Ag đồng biến với Pb và Cd đồng
biến với Zn.
- Nguồn gốc,
kiểu thành hệ: Ch́-kẽm Chư Tong có nguồn gốc
nhiệt dịch, h́nh thành trong quá tŕnh biến chất trao
đổi thay thế giữa dung dịch nhiệt dịch
với các đá phun trào hệ tầng Mang Yang (T2a my);
thuộc kiểu thành hệ galena-sphalerit trong phun trào thành phần
felsic, có liên quan nguồn gốc với đá xâm nhập phức
hệ Vân Canh (γT2 vc).
- Tài nguyên dự báo
cấp 334a+334b là 46.722 tấn Pb-Zn (trong đó cấp 334a là
11.902 tấn).
Mặc dù các đá
phun trào thành phần felsic nêu trên chỉ là nguồn chứa,
nhưng đây là tiền đề và dấu hiệu tốt
cho việc t́m kiếm phát hiện các khoáng sản nội
sinh trong các thành tạo núi lửa tương tự.
1.2. Kiểu khoáng ch́-kẽm liên
quan với biến đổi skarn đá metacarbonat: Ch́-kẽm liên
quan với biến đổi skarn phát hiện ở Ea Kra
thuộc địa phận xă
Ea Sô, huyện Ea Kar, tỉnh Đăk Lăk.
- Đặc điểm địa chất: Vây quanh thân quặng là đá phiến
thạch anh-biotit, gneis biotit xen các vỉa đá hoa bị biến
đổi skarn hóa thuộc mặt cắt phức hệ
Khâm Đức (NP-e1 kđ). Xuyên cắt các đá phức hệ Khâm Đức là
granit phức hệ Đèo Cả (γK2 đc).
- Đặc điểm
thân quặng: Thân quặng dạng đới, nằm
trong đá skarn, chiều dày 0,5 m, thế nằm 200Đ45o.
- Đặc điểm
quặng: TPKV quặng gồm galena, sphalerit, chalcopyrit,
pyrit, ít hơn có arsenopyrit, pyrrotin. Ngoài ra c̣n có sheelit: 0-21 g/t;
molybdenit, magnetit.
- Hàm lượng quặng:
Hàm lượng Pb, Zn khá cao (Pb+Zn: 17,4831 %). Đi cùng có Ag, Cd,
Bi, Cu. Theo mẫu quang phổ định lượng gần
đúng ta thấy ngoài Pb, Zn, Ag, Cd, Bi, Cu có hàm lượng
cao c̣n có hàm lượng khá cao của các nguyên tố Sn, W,
Mo, As.
- Nguồn gốc,
kiểu thành hệ: Quặng ch́-kẽm Ea Kra có nguồn
gốc skarn, thuộc kiểu thành hệ galena-sphalerit trong
skarn. Magma liên quan là phức hệ Đèo Cả (γK đc).
- Tài nguyên dự báo
cấp 334b là: 2.907 tấn (Pb+Zn); 10,208 tấn Ag.
Tổng tài nguyên dự
báo của (Pb+Zn) trên diện tích nhóm tờ ở cấp
334a+334b là 49.629 tấn (trong
đó cấp 334a là 11.902 tấn (Pb+Zn) và 10,208 tấn Ag.
2. Vàng
Các kết quả
điều tra chi tiết, kết quả trọng sa - kim
lượng diện tích, đặc điểm cấu trúc
địa chất cho thấy có 3 diện tích triển vọng
về vàng là Ea Rsai, Chư Rbal và Ia Rsươm. Các diện tích này đều nằm
trong đới sinh khoáng vàng kéo dài theo phương TB-ĐN
từ Nam An Khê (thuộc nhóm tờ Kông Chrô ở phía bắc
diện tích nhóm tờ) đến Cà Lúi, Sông Hinh… (nhóm tờ
Tuy Ḥa ở phía ĐN diện tích nhóm tờ).
Vàng có nguồn gốc
nhiệt dịch, thuộc kiểu thành hệ vàng - thạch
anh - sulfur với 2 kiểu khoáng: vàng - thạch anh - sulfur
đa kim và vàng - thạch anh - pyrit. Trong đó kiểu vàng -
thạch anh - sulfur đa kim phổ biến và có triển vọng
hơn.
- Kiểu khoáng
vàng - thạch anh - sulfur đa kim điển h́nh là các điểm
Ea Rsai, tiểu khu Chư Rhưng (thuộc BHKS Chư Rbal) và
Nam Ia Rsươm.
Kiểu khoáng vàng-thạch
anh-pyrit điển h́nh là tiểu khu Chư Rbal (thuộc
BHKS Chư Rbal).
Các diện tích triển
vọng là Ea Rsai, Chư Rbal và Nam Ia Rsươm, có tổng
tài nguyên dự báo cấp 334a+334b là 3,426 tấn Au, trong
đó cấp 334a là 0,958 tấn.
3. Fluorit, baryt
Trong diện tích nhóm tờ đă
phát hiện fluorit tại các khu vực Ea Thul, Ḥn Cây Vung, TB thôn
Gia Trụ và Ea Th.Trieng. Riêng baryt phát hiện tại Ea Thul là lần đầu tiên loại
khoáng sản này được phát hiện ở miền
Nam, tuy quy mô nhỏ nhưng đây là dấu hiệu để
phát hiện các thân khoáng baryt khác và ch́-kẽm đi cùng.
Fluorit, baryt thường
phân bố trong trường magma xâm nhập phức hệ
Vân Canh hoặc đá phun trào hệ tầng Mang Yang và liên
quan với các hoạt động phá hủy kiến tạo
đứt găy phương á
kinh tuyến (330-350o).
- Đặc
điểm các thân khoáng: Các thân khoáng dạng mạch,
mạng mạch, ổ, chuỗi thấu kính lấp đầy
khe nứt trong các đới đá cà nát, dập vỡ phát
triển dọc theo các đới đứt găy kiến tạo.
Trên b́nh đồ, các đới khoáng hóa có dạng kéo dài
theo phương á kinh tuyến hoặc TB-ĐN. Chiều dày
thân khoáng fluorit: 0,5-2,2 m, kéo dài 200-350 m. Chiều dày thân khoáng
baryt: 1-1,3 m, kéo dài 300-350 m.
- Đặc
điểm quặng: Fluorit có nhiều màu, đặc
sít hoặc lẫn với thạch anh; baryt màu trắng
đục, tinh thể dạng hạt hoặc tấm, tập
hợp đặc sít hoặc lẫn với thạch anh.
Hàm lượng quặng: fluorit phân bố không đều,
hàm lượng CaF2 trung b́nh trong các thân khoáng là
54,34-69,43. Hàm lượng BaSO4 trung b́nh trong thân baryt
là 61,13%.
- Nguồn gốc, kiểu thành hệ: Quặng fluorit, baryt vùng Ea Thul có nguồn gốc nhiệt dịch, thuộc kiểu thành hệ thạch anh-fluorit-baryt đi cùng với ch́-kẽm. Quặng liên quan nguồn gốc với các thành tạo magma xâm nhập phức hệ Vân Canh. Điều này phù hợp với các điểm fluorit đă phát hiện tại các vùng Xuân Lănh, tỉnh Phú Yên và làng O2, Vĩnh Sơn, tỉnh B́nh Định thuộc diện tích lân cận nhóm tờ; chúng đều có quan hệ nguồn gốc với magma xâm nhập phức hệ Vân Canh.
Nh́n chung, biểu hiện quặng
fluorit trong vùng khá phong phú, các đới khoáng hóa duy tŕ trên
chiều dài >1 km. Riêng baryt là
khoáng sản lần đầu tiên phát hiện ở miền
Nam, tuy quy mô nhỏ, nhưng đây là dấu hiệu để
phát hiện các thân khoáng baryt khác và ch́-kẽm đi cùng.
4. Felspat
- Tiểu khu TB Chư Hing: Có 14 thân khoáng felspat. Chúng có dạng mạch, ít hơn có dạng thấu kính; đường phương chủ yếu là TB-ĐN (thay đổi khoảng 290o-320o), thứ yếu có phương ĐB-TN.
- Tiểu khu ĐN
- Đặc điểm quặng: Thành phần khoáng vật quặng chủ yếu là felspat và thạch anh, hầu như không lẫn khoáng vật màu. Tinh thể felspat phần lớn có màu trắng, ít hơn có màu hồng nhạt, thường có kích thước 3-7 cm, hiếm khi tới 15-20 cm.
- Thành phần hoá: Thành phần hóa của quặng khá đồng đều. Nếu tính chung cho toàn vùng (trung b́nh của 52 mẫu) th́ hàm lượng Na2O+K2O là 8,81%; Fe2O3+FeO là 0,98%, trong đó, 48 mẫu có hàm lượng tổng sắt £1,50% (chiếm 94%); 42 mẫu có hàm lượng Na2O+K2O ³7,50% (chiếm 81%).
Felspat Chư Hing thuộc loại kali-natri, chất lượng quặng thuộc hạng trung b́nh. Ngoài ra, kết quả phân tích hóa cho granit sáng màu pha 2 phức hệ Hải Vân cho thấy về thành phần hóa học chúng có thể đáp ứng yêu cầu đối với dạng nguyên liệu thay thế quặng felspat (hàm lượng: SiO2 = 73,24%; Al2O3 = 14,33%; tổng Fe = 0,93%; K2O+Na2O = 7,43). Cường độ phóng xạ của quặng felspat ≤42 mR/h, nằm trong giới hạn cho phép khi sử dụng quặng vào mục đích dân sinh.
- Nguồn gốc, kiểu thành hệ: Quặng felspat Chư Hing có nguồn gốc pegmatit, thuộc kiểu thành hệ felspat - thạch anh trong pegmatit, liên quan nguồn gốc với granitoid phức hệ Hải Vân.
- Tài nguyên dự báo cấp 334 là 9,141 triệu tấn quặng felspat (trong đó cấp 334a là 2,455 triệu tấn).
5. Sét kaolin
Sét kaolin trong nhóm tờ có nguồn gốc trầm tích nằm trong mặt cắt thuộc phần trên hệ tầng Sông Ba (N1 sb) phân bố dọc theo trũng Sông Ba. Thân sét kaolin dạng vỉa nằm ngang hoặc nghiêng thoải với góc dốc 10-25o. Thân kaolin thường nằm xen với các lớp sét kết và bị phủ dưới trầm tích Đệ tứ với chiều dày ≤9 m, chỉ lộ hạn chế ở các khe rănh, mương xói. Sét kaolin trong diện tích nhóm tờ có quy mô lớn, qua khảo sát đă phát hiện được các biểu hiện khoáng sản sau: Ea Po, bắc cầu Lệ Bắc, Buôn Tu, Buôn Teng, Chư Đông 1, Buôn Chai, Buôn Hiên và Ia Rmor, trong đó điểm Buôn Tu và Chư Đông 1 đă được điều tra tài nguyên khoáng sản chi tiết cùng với sét diatomit-trepel trong vùng.
- Đặc điểm kaolin: TPKV của sét kaolin tổng hợp từ 10 mẫu roengen/DTA như sau (%): kaolinit = 35/35; illit = 17/17; montmorilonit = ít-15; chlorit £6; thạch anh = 33,92; felspat £10; goethit £4. Độ thu hồi kaolin ở cỡ hạt ≤0,1 mm đạt 60,00-99,80% (trung b́nh: 91,07%). Thành phần hóa của kaolin cỡ hạt £0,1 mm cho thấy phần lớn các mẫu đều đạt chỉ tiêu công nghiệp. Nếu không tính 2 mẫu có hàm lượng Fe2O3 vượt quá chỉ tiêu cho phép (KT12156/1, KT12/5) th́ thành phần hoá trung b́nh của kaolin sẽ là (%): SiO2 = 64,63; Al2O3 = 22,42; Fe2O3 = 1,50; MKN = 7,18.
- Độ chịu lửa của sét kaolin tổng hợp từ 4 mẫu cho giá trị từ 1560 đến 1600oC.
Sét kaolin có thể xếp vào nhóm nguyên liệu sứ, gốm, sản xuất các vật liệu chịu lửa nửa axit (Al2O3+TiO2: 16,68-30,76%), có độ chịu lửa cao (1560-1600oC); hàm lượng TFe từ vừa đến thấp (1,53%, mẫu cao nhất tới 2,53%). Đặc biệt sét kaolin ở đây có độ thu hồi vào loại cao (thu hồi qua rây ≤0,1 mm là 92,13%). Kaolin có chất lượng trung b́nh.
- Tổng tài nguyên dự báo sét kaolin trong toàn diện tích nḥm tờ ở cấp 333+334 là 10,910 triệu tấn kaolin (trong đó cấp 333 là 1,360 triệu tấn).
6. Sét diatomit-trepel
Diatomit-trepel có nguồn gốc trầm tích, nằm trong phần trên mặt cắt hệ tầng Sông Ba (N1 sb) phân bố ở vùng Quỳnh Phú, Buôn Teng thuộc trũng Sông Ba, tờ bản đồ Phú Túc (D-49-98-A), thuộc xă Chư Rcăm, huyện Krông Pa, tỉnh Gia Lai.
Thân khoáng dạng vỉa nằm nghiêng thoải với
góc dốc 15-25o. So với sét kaolin và sét gạch ngói,
sét diatomit-trepel nằm ở phần dưới. Sét
diatomit-trepel chỉ lộ hạn chế ở các khe rănh,
mương xói với chiều dày lớp phủ £9 m.
- Đặc điểm diatomit-trepel: Diatomit-trepel Quỳnh Phú phân bố trong mặt cắt
hệ tầng Sông Ba (N1 sb) với 2 thân khoáng:
+ Thân khoáng 1: Chiều
dày 18,3-33 m, chiều dài 2.000 m, theo cấu trúc địa chất,
dự đoán dài 3.700 m, thế nằm thay đổi từ
210-230Đ15-25o đến 130Đ20-25o.
+ Thân khoáng 2: nằm
cách thân khoáng 1 khoảng 1 km về phía đông, gồm 2 vỉa
nằm cách nhau ~20 m theo mặt cắt đứng với thế
nằm: 220-250Đ15-25o.
* Vỉa 1 (K12234,
K12251): chiều dày >25 m, chiều dài ³1000
m;
* Vỉa 2 (K12254): nằm
dưới vỉa 1, chiều dày lộ ra từ 1,5 đến
3,0 m, chiều dài dự đoán £500 m.
- Đặc
điểm thành phần và tính chất diatomit-trepel:
+ Thành phần khoáng
vật của diatomit-trepel:
theo mẫu lát mỏng khoáng vật sét, sericit, silic: 53-72%;
Diatomea: ít đến 28-42; thạch anh: ít đến 3-12%;
các khoáng vật oxyt sắt, biotit: ít. Theo mẫu nhiệt và
roengen (%): thạch anh = 21-36; kaolinit = 25-30; illit = 10-18; chlorit
= 5-7; monmorilonit = 5-20; felspat = 5-7; goethit = ít-7; hydromica = 0-13;
hydrobiotit = 0-10; gibsit = 3-5; zeolit = ít.
+ Thành
phần hóa của diatomit-trepel tổng hợp từ 29 mẫu,
hàm lượng SiO2 = từ 51,54 đến 69,78%
(trung b́nh: 58,70%). So sánh với các nơi khác ta thấy hàm
lượng SiO2 của quặng diatomit-trepel Quỳnh
Phú tương đương mỏ diatomit Thùy Dương
- Ḥa Lộc, Tuy Ḥa (đă được thăm ḍ) và cao
hơn diatomit Kon Tum.
+ Thể trọng
của diatomit-trepel: ≥1, tỷ trọng dạng bột
của 6 mẫu là 2,15-2,48 (trung b́nh 2,34); độ hút vôi tổng
hợp từ 8 mẫu: 64,75-108,50 mg CaO/1g quặng.
- Nguồn gốc:
sét diatomit-trepel có nguồn gốc trầm tích, thuộc kiểu
thành hệ trầm tích hồ cảnh quan núi lửa.
Diatomit-trepel
có quy mô lớn, hàm lượng SiO2 trung b́nh và độ
hút vôi lớn hơn yêu cầu công nghiệp. Tài nguyên dự
báo cấp 333+334a là
5,87 triệu tấn (trong đó cấp 333 là 2,482 triệu tấn).
7- Đá ốp lát,
đá xây dựng, sét gạch ngói, cát cuội sỏi xây dựng
Đá ốp lát,
đá xây dựng, sét gạch ngói, cát cuội sỏi xây dựng
trong diện tích nhóm tờ phong phú về chủng loại,
quy mô lớn. Tổng tài nguyên dự báo cấp 333+334: đá
ốp lát (gabro, diorit, granit, đá hoa) = 211,07 triệu m3
(trong đó cấp 333: 4,02 triệu m3); đá xây dựng
(xâm nhập, phun trào) = 832,380 triệu m3 (trong đó
cấp 333: 668,38 triệu m3); cát cuội sỏi xây
dựng = 17 triệu m3 (trong đó cấp 333: 9 triệu
m3); sét gạch ngói = 16,052 triệu
m3 (trong đó cấp 333: 3,293 triệu m3).
Tóm lại, những
phát hiện mới nêu trên của đề án Krông Pa đă
góp phần tích cực vào việc quy hoạch, khai thác và sử
dụng tài nguyên khoáng sản của khu vực Tây Nguyên một
cách hợp lư hơn. Đồng thời đă làm rơ hơn
về tiền đề, dấu hiệu để t́m kiếm
và phát hiện các khoáng sản tương tự trong vùng.
Ngày nhận
bài: 14/8/2009
Người
biên tập: GS.TS. Trần Văn Trị
(Tổng hội Địa chất Việt Nam).