THÔNG BÁO KHOA HỌC

THÔNG BÁO ĐỘNG THÁI NƯỚC DƯỚI ĐẤT 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2004

 

LIÊN ĐOÀN ĐCTV-ĐCCT MIỀN BẮC

 Nghĩa Tân, Cầu Giấy, Hà Nội

 


A. ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ

- Mực nước bình quân (tính bằng độ cao tuyệt đối) tầng chứa nước Pleistocen trung-thượng (Q12-3) 6 tháng đầu năm thấp hơn giá trị cùng kỳ năm trước và trung bình nhiều năm (Bảng 1). Tại các vùng khai thác với lưu lượng lớn mực nước dưới đất đang tiếp tục giảm mạnh.


Bảng 1. Độ cao tuyệt đối mực nước bình quân 6 tháng đầu năm 2004
tầng chứa nước Pleistocen trung - thượng (m)

Tháng

1

2

3

4

5

6

TB

Năm 2004

0,41

0,50

0,52

0,63

0,80

0,91

0,63

Chênh lệch so với TB nhiều năm

-1,43

-1,32

-1,33

-1,26

-1,17

-1,35

-1,31

Chênh lệch so với năm 2003

-0,68

-0,54

-0,44

-0,28

-0,07

-0,12

-0,36

                                                                                                                             


- Mực nước sâu nhất cách mặt đất vùng Hà Nội tại lỗ khoan quan trắc P.41a ở trung tâm bãi giếng Hạ Đình (Hình 1) là 34,57 m, thấp hơn cùng kỳ năm trước 0,95 m. Dự báo 6 tháng cuối năm mực nước có thể hạ thấp xuống độ sâu 35,0 m cách mặt đất.


Hình 1. Đồ thị dao động mực nước lỗ khoan quan trắc P.41a
 tầng chứa nước Pleistocen trung -  thượng vùng Hà Nội


- Mực nước sâu nhất cách mặt đất vùng Hải Hậu, Nam Định tại lỗ khoan quan trắc Q.109a (Hình 2) là 7,62 m, thấp hơn cùng kỳ năm trước 0,22 m. Dự báo 6 tháng cuối năm mực nước có thể hạ thấp xuống độ sâu 7,97 m cách mặt đất.


 

Hình 2. Đồ thị dao động mực nước lỗ khoan quan trắc Q.109a
tầng chứa nước Pleistocen trung - thượng vùng Hải Hậu,
Nam Định


- Mực nước sâu nhất cách mặt đất vùng Kiến An, Hải Phòng tại lỗ khoan quan trắc Q.164a (Hình 3) là 14,08 m, thấp hơn cùng kỳ năm trước 0,37 m. Dự báo 6 tháng cuối năm mực nước có thể hạ thấp xuống độ sâu 14,43 m cách mặt đất.


Hình 3. Đồ thị dao động mực nước lỗ khoan quan trắc Q.164a
 tầng chứa nước Pleistocen trung - thượng vùng Kiến An, Hải Phòng


- Thành phần hoá học nước dưới đất: độ tổng khoáng hoá nước dưới đất (TDS) tổng hợp cho tầng Q12-3 là 868 mg/l giảm 120 mg/l so với trung bình nhiều năm. Các nguyên tố Mn, As và đặc biệt là F có tỷ lệ mẫu vượt chỉ tiêu cho phép cao (xem Bảng 2) theo tiêu chuẩn TCVN. 5944-1995 về Tiêu chuẩn ô nhiễm nước ngầm; hàm lượng cao nhất của các nguyên tố Mn, As, F lần lượt là 2,23 mg/l (Q.129b- Hưng Yên), 0,25 mg/l (Q.58a - Hoài Đức, Hà Tây), 2,8 mg/l (Q.167a - Kiến An, Hải Phòng). Có 8/22 mẫu nghiên cứu có hàm lượng NH4+ vượt quá chỉ tiêu cho phép. Hàm lượng cao nhất là 48,0 mg/l (Q.69a - Hà Đông, Hà Tây).


Bảng 2. Kết quả phân tích một số yếu tố thành phần hoá học nước dưới đất 
tầng chứa nước Q12-3

Đặc trưng

TDS

Mn

As

Cr

Se

Hg

F

NH4+

   TCCP (mg/l)-TCVN. 5944-1995

1000

0,5

0,05

0,05

0,01

0,001

1

3,0

   Số mẫu vượt/ TSố mẫu

9/45

12/25

5/25

0/25

0/25

0/25

22/25

8/22

      TB

868

0,754

0,036

0,003

0,001

0,000

1,709

6,6

      Min

111

0,030

0,001

0,001

0,001

0,000

0,010

0,0

      Max

8006

2,230

0,250

0,022

0,001

0,001

2,800

48,0

B. ĐỒNG BẰNG NAM BỘ


- Mực nước bình quân (tính bằng độ cao tuyệt đối) các tầng chứa nước Pleistocen trung-thượng (Q12-3), Pleistocen hạ Q11, Pliocen (N2), Miocen (N13) 6 tháng đầu năm được tổng hợp trong Bảng 3 cho thấy đều thấp hơn giá trị cùng kỳ năm trước và giá trị trung bình nhiều năm (1995-2004). Tại các vùng khai thác với lưu lượng lớn mực nước dưới đất có xu hướng giảm mạnh.


Bảng 3. Độ cao tuyệt đối mực nước bình quân tháng 6 tháng đầu năm 2004
các tầng chứa nước vùng đồng bằng Nam Bộ (m)

Tháng

1

2

3

4

5

6

TB

1. Tầng chứa nước Pleistocen trung - thượng (Q12-3)

Năm 2004

1,56

1,35

1,10

0,59

0,71

1,03

1,06

Chênh lệch so với TB nhiều năm

-0,93

-0,92

-0,96

-1,20

-1,10

-1,00

-1,02

Chênh lệch so với năm 2003

-0,50

-0,34

-0,35

-0,60

-0,17

-0,29

-0,38

2. Tầng chứa nước Pleistocen hạ (Q11)

Năm 2004

-2,92

-3,27

-3,61

-3,85

-3,76

-3,19

-3,43

Chênh lệch so với TB nhiều năm

-2,13

-2,14

-2,11

-2,14

-2,11

-1,84

-2,08

Chênh lệch so với năm 2003

-1,02

-0,92

-0,82

-0,63

-0,56

-0,08

-0,67

3. Tầng chứa nước Pliocen (N2)

Năm 2004

1,37

1,21

1,00

0,80

1,30

1,09

1,13

Chênh lệch so với TB nhiều năm

-1,98

-2,04

-1,97

-2,09

-1,65

-1,93

-1,94

Chênh lệch so với năm 2003

-0,72

-0,64

-0,62

-1,39

-0,80

-1,12

-0,88

4. Tầng chứa nước Miocen (N13)

Năm 2004

1,51

1,37

1,23

1,07

1,04

1,18

1,23

Chênh lệch so với TB nhiều năm

-1,08

-1,07

-1,03

-1,06

-1,05

-0,97

-1,04

Chênh lệch so với năm 2003

-0,46

-0,46

-0,46

-0,44

-0,42

-0,30

-0,42

                                                                                                                                


- Mực nước sâu nhất cách mặt đất tầng chứa nước Pliocen (N2) ở vùng Cà Mau tại lỗ khoan quan trắc Q.17704T (Hình 4) là 13,43 m cách mặt đất, thấp hơn cùng kỳ năm trước 1,22 m. Dự báo 6 tháng cuối năm mực nước có thể hạ thấp xuống độ sâu 14,08 m cách mặt đất.


 

Hình 4. Đồ thị dao động mực nước lỗ khoan quan trắc Q.17704T
 tầng chứa nước Pliocen (N2) vùng Cà Mau


- Mực nước sâu nhất cách mặt đất ở Bình Chánh, TP Hồ Chí Minh tại lỗ khoan quan trắc Q.015030 (Hình 5) là 25,28 m cách mặt đất, thấp hơn cùng kỳ năm trước 2,39 m. Dự báo 6 tháng cuối năm mực nước có thể hạ thấp xuống độ sâu 25,02 m cách mặt đất.


Hình 5. Đồ thị dao động mực nước lỗ khoan quan trắc Q.015030 tầng chứa nước Pleistocen hạ (Q11)

Bình Chánh,  TP Hồ Chí Minh


- Thành phần hoá học nước dưới đất: Độ tổng khoáng hoá nước dưới đất tổng hợp cho các tầng chứa nước có xu hướng thay đổi so với năm 2003 và so với trung bình nhiều năm (1995-2004) (Bảng 4).

H?u hết yếu tố vi lượng nước dưới đất trong các tầng chứa nước đều nằm dưới chỉ tiêu cho phép trừ Mn và Cu (Bảng 5), trong đó, tầng Q11 có 1/2 mẫu có hàm lượng Mn vượt chỉ tiêu cho phép (Q.40903A - Nhà máy nước Sóc Trăng), tầng N2 4/12 mẫu có hàm lượng Mn vượt chỉ tiêu cho phép, lỗ khoan có hàm lượng cao nhất (1,1 mg/l) là Q.40104Z - Châu Thành, Kiên Giang, 1/5 mẫu có hàm lượng Cu vượt chỉ tiêu cho phép với hàm lượng 5,87 mg/l (lỗ khoan Q.204040 - Cần Đăng, Châu Thành, An Giang).


Bảng 4, Độ tổng khoáng hoá tổng hợp cho các tầng chứa nước vùng đồng bằng Nam Bộ (mg/l)

Đặc trưng

Tầng chứa nước Q12-3

Tầng chứa nước Q11

Tầng chứa nước N2

Tầng chứa nước N1

Ghi chú

TB mùa khô năm 2004

3708

3397

4814

5781

(-)Giảm

( )Tăng

Chênh lệch so với TB nhiều năm

626

-907

137

401

Chênh lệch so với năm 2003

-86

-568

9

727

Bảng 5. Kết quả phân tích một số yếu tố thành phần hoá học
 nước dưới đất vùng đồng bằng Nam Bộ (mg/l)

Đặc trưng

TDS

Mn

As

Cr

Cu

Pb

Hg

Ni

NH4+

1. Tầng chứa nước Q12-3

TCCP (mg/l)

1000

0,5

0,05

0,05

0,07

0,01

0,001

0,02

1,5

Số mẫu vượt/ Tsố mẫu

20/43

0/1

0/1

0/1

0/1

0/1

0/1

0/1

0/3

TB

3708

0,1

0,000

0,001

0,004

0,001

0,00

0,005

0,05

Min

30

0,1

0,000

0,001

0,004

0,001

0,00

0,005

0,00

Max

24858

0,1

0,000

0,001

0,004

0,001

0,00

0,005

0,07

2. Tầng chứa nước Q11

Số mẫu vượt/ TSố mẫu

13/26

1/2

0/2

0/2

0/2

0/2

0/2

0/2

0/3

TB

3397

0,7

0,001

0,000

0,004

0,001

0,000

0,003

0,03

Min

35

0,1

0,000

0,000

0,003

0,001

0,000

0,003

0,00

Max

20380

1,3

0,002

0,000

0,005

0,001

0,000

0,003

0,05

3. Tầng chứa nước N2

Số mẫu vượt/ TSố mẫu

22/49

4/12

0/12

0/12

1/12

0/12

0/12

0/5

0/5

TB

4815

0,4

0,002

0,001

0,494

0,001

0,000

0,003

0,03

Min

39

0,0

0,000

0,000

0,000

0,000

0,000

0,000

0,00

Max

27940

1,1

0,012

0,001

5,870

0,002

0,000

0,005

0,09

 


C. VÙNG TÂY NGUYÊN

- Mực nước bình quân (tính bằng độ cao tuyệt đối) vùng Tây Nguyên được tổng hợp trong Bảng 6 cao hơn so với giá trị trung bình nhiều năm, nhưng so với cùng kỳ năm trước thì mực nước có tăng giảm chút ít.


Bảng 6. Độ cao tuyệt đối mực nước bình quân 6 tháng đầu năm 2004 vùng Tây Nguyên

Tháng

1

2

3

4

5

6

TB

2004

547,38

546,97

546,97

546,73

546,69

547,34

547,01

Chênh lệch so với TB nhiều năm

4,79

3,17

3,17

3,07

2,56

3,22

3,33

Chênh lệch so với năm 2003

-0,04

-0,05

-0,05

0,08

-0,06

0,03

-0,02

 


- Tại các vùng khai thác với lưu lượng lớn (Buụn Ma Thuột) mực nước có xu hướng suy giảm (đến 2003) với biên độ lớn, sang đầu năm 2004 mực nước có xu thế dâng lên, có lẽ liên quan đến nhu cầu sử dụng nước trong toàn vùng giảm. Mực nước sâu nhất  cách mặt đất ở vùng Buụn Ma Thuột tại lỗ khoan quan trắc C.50 (Hình 6) là 33,61 m, cao hơn cùng kỳ năm trước 0,42 m. Dự báo 6 tháng cuối năm mực nước có thể hạ thấp xuống độ sâu 33,62 m cách mặt đất.


 

Hình 6. Đồ thị dao động mực nước lỗ khoan quan trắc C.50
 vùng Buôn Ma Thuột, Đắc Lắc


- Thành phần hoá học nước dưới đất: độ tổng khoáng hoá trung bình mùa khô năm 2004 là 147 mg/l, thay đổi không đáng kể so với trung bình cùng kỳ năm trước và so với trung bình nhiều năm. 

Các yếu tố vi lượng, thuốc trừ sâu trong nước dưới đất đều nằm trong giới hạn cho phép trừ Hg và Mn (Bảng 7). Hàm lượng Mn cao nhất đạt 0,67 mg/l (lỗ khoan 18T - TT, An Khê, Gia Lai), hàm lượng Hg cao nhất đạt 0,003 mg/l (DL1 - Ia Gia Rai,  Gia Lai).


Bảng 7, Kết quả phân tích một số yếu tố thành phần hoá học nước dưới đất
vùng Tây Nguyên (mg/l)

 

Đặc trưng

TDS

Mn

Hg

As

Pb

NH4

DDT

DDE

Lindan

TCCP (mg/l)

1000

0,5

0,001

0,05

0,05

1,5

1

0,01

3

Số mẫu vượt/ TSố mẫu

0/113

1/24

3/24

0/24

0/24

0/20

0/14

0/14

0/14

TB

147

0,104

0,001

0,001

0,001

0,012

0,000

0,001

0,000

Min

22

0,008

0,000

0,000

0,000

0,000

0,000

0,000

0,000

Max

722

0,671

0,003

0,003

0,011

0,050

0,002

0,004

0,001