QUY ĐỊNH
VỀ TIÊU CHUẨN TRÌNH ĐỘ VÀ NĂNG LỰC CỦA
GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH MỎ
(Ban hành kèm theo
Quyết định số 1457/QĐ-ĐCKS
ngày 04
tháng 9 năm 1997 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp)
-----------------------------
Điều 1 :
Quy định về tiêu chuẩn trình độ và năng lực của Giám đốc điều hành mỏ được áp
dụng để xem xét, bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm Giám đốc điều hành mỏ lcủa tổ chức,
cá nhân được phép khai thác khoáng sản rắn, kể cả khai thác tận thu của tổ chức
là doanh nghiệp theo quy định tại Điều 65 Nghị định 68/CP ngày 01 tháng 11 năm
1996 của Chính phủ.
Quy
định này không áp dụng đối với khai thác nước khoáng, nước nóng thiên nhiên và
khai thác tận thu khoáng sản của cá nhân không phải là
doanh nghiệp.
Điều 2 : Giám đốc điều hành
mỏ là người giúp Giám đốc Mỏ trực tiếp điều hành các hoạt động khai thác khoáng
sản, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Mỏ trong việc chỉ đạo, tổ chức thực hiện
và kiểm tra về kỹ thuật sản xuất, kỹ thuật an toàn của mỏ.
Giám
đốc Mỏ có thể kiêm nhiệm Giám đốc điều hành mỏ nếu có đủ tiêu chuẩn trình độ và
năng lực của Giám đốc điều hành mỏ theo quy định này.
Điều 3 :
Tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản chỉ được tiến hành hoạt
động khai thác khi đã có Giám đốc điều hành mỏ có đủ tiêu chuẩn theo hướng dẫn
của quy định này.
Điều 4 :
Tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn của Giám đốc điều hành mỏ
1.
Đối với khai thác mỏ hầm lò :
Kỹ sư khai thác hầm lò có thời gian công tác thực tế tại mỏ hầm lò
không ít hơn năm (5) năm (không kể thời gian tập sự).
2.
Đối với khai thác mỏ lộ thiên :
Kỹ sư khai thác mỏ có thời gian công tác thực tế tại mỏ không ít
hơn ba (3) năm (không kể thời gian tập sự).
Nếu
là kỹ sư địa chất thăm dò thì phải có thời gian công tác thực tế tại mỏ không
ít hơn ba (3) năm (không kể thời gian tập sự) và đã qua lớp huấn luyện kỹ thuật
khai thác mỏ.
3.
Trường hợp đặc biệt đối với khai thác mỏ lộ thiên, nếu công nghệ khai thác thủ
công đơn giản hoặc ở các vùng xa, vùng sâu, vùng cao do thiếu cán bộ trình độ
chuyên môn theo quy định tại khoản 1, 2 Điều này, thì Giám đốc điều hành mỏ có
thể có trình độ chuyên môn là trung cấp khai thác mỏ hoặc trung cấp địa chất
thăm dò có thâm niên công tác theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 5 :
Tiêu chuẩn về năng lực quản lý, điều hành của Giám đốc điều hành mỏ.
-
Nắm vững các quy định tại các văn bản pháp luật về khoáng sản và những quy định
tại các văn bản pháp luật khác có liên quan đến hoạt động khoáng sản.
-
Nắm vững quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn, định mức kỹ thuật khai thác mỏ; nội
quy, quy tắc an toàn lao động trong khai thác mỏ đã
được các cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước ban hành.
-
Có năng lực tổ chức quản lý kỹ thuật khai thác, kỹ thuật an toàn lao động, bảo
vệ môi trường; có năng lực và trình độ đưa ra các biện pháp xử lý kịp thời hoặc
ngăn ngừa và thủ tiêu nguyên nhân gây ra các sự cố về kỹ thuật, an toàn lao
động, môi trường trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản.
-
Có khả năng trình độ tổ chức và thực hiện việc nghiên cứu, áp dụng, cải tiến,
đổi mới kỹ thuật - công nghệ khai thác, chế biến khoáng sản của mỏ.
Điều 6 : Giám đốc điều hành
mỏ là người nước ngoài cũng áp dụng tiêu chuẩn quy định tại các điều 4 và 5 cuả
Quy định này và phải là người được phép cư trú và làm việc tại Việt Nam theo
quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 7 : Trước khi tiến hành
các hoạt động khai thác, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải gửi hồ sơ
thông báo về Giám đốc điều hành mỏ tới Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, Sở
Công nghiệp của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (nơi hoạt động khai thác
mỏ).
Hồ
sơ về Giám đốc điều hành mỏ gồm có :
-
Sơ yếu lý lịch Giám đốc điều hành mỏ (theo mẫu)
-
Quyết định bổ nhiệm Giám đốc điều hành mỏ;
-
Bản sao các văn bằng chuyên môn;
-
Bản sao chứng chỉ quản lý kinh tế, quản trị doanh nghiệp hoặc quản lý hành
chính nhà nước (nếu có);
-
Bản sao các chứng chỉ về ngoại ngữ (nếu có);
-
Bản sao chứng chỉ đŕo tạo Giám đốc điều hành mỏ (nếu có);
-
Bản sao chứng chỉ các lớp đŕo tạo về quản lý môi trường, an toàn lao động hoặc các văn bằng, chứng chỉ liên quan khác (nếu
có).
Điều 8 :
Cục trưởng Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam hoặc giám đốc Sở Công nghiệp
(đối với khai thác khoáng sản vật liệu xây dựng thông thường và khai thác tận
thu) có quyền không chấp nhậm giám đốc điều hành mỏ nếu không đủ tiêu chuẩn
trình độ và năng lực theo Quy định này và có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân
được phép khai thác khoáng sản bổ nhiệm người thay thế theo quy định.
Trong
thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ về Giám đốc điều
hành mỏ, nếu Cục trưởng Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam hoặc giám đốc Sở
Công nghiệp (đối với khai thác khoáng sản vật liệu xây dựng thông thường và
khai thác tận thu) không có văn bản yêu cầu bổ nhiệm thay thế thì coi như Giám
đốc điều hành mỏ đã được chấp nhận.
Điều 9 :
Khi thay đổi Giám đốc điều hành mỏ, tổ chức, cá nhân được phép khai thác
khoáng sản phải gửi hồ sơ Giám đốc điều hành mỏ mới được bổ nhiệm cho Cục Địa
chất và Khoáng sản Việt Nam, Sở Công nghiệp (nơi tiến hành hoạt động khai thác
mỏ) để thông báo và được chấp thuận, trước khi các Giám đốc điều hành mỏ cũ và
mới bàn giao công việc.
Điều 10 :
Tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản có hành vi vi phạm các quy
định của Quy định này sẽ bị xử phạt theo điểm d, khoản 1 Điều 6 Nghị định số
35/CP ngày 23 tháng 4 năm 1997 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước về khoáng sản.
Điều 11 :
Quy định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 1998. Những
quy định trước đây trái với Quy định này đều bãi bỏ.
Trong
thời hạn không quá ba mươi (30) ngày kể từ ngày Quy định này có hiệu lực, tổ
chức, cá nhân đã được phép hoạt động khai thác khoáng sản trước ngày Quy định
này có hiệu lực có trách nhiệm gửi hồ sơ Giám đốc điều hành mỏ cho Cục Địa chất
và Khoáng sản Việt Nam và Sở Công nghiệp nơi đang hoạt động khai thác.
Điều 12 : Cục Địa chất và
Khoáng sản Việt Nam, Sở Công nghiệp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
và các tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản chịu trách nhiệm thi
hành Quy định này.
|
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP |
|
ĐẶNG VŨ |