QUY ĐỊNH

 THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN

 (Ban hành kèm theo Quyết định số 325/QĐ-ĐCKS ngày 26 tháng 02 năm 1997 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

 Điều 1. Thủ tục hành chính về giấy phép hoạt động khoáng sản là thủ tục về việc cấp, gia hạn, cho phép trả lại, thu hồi giấy phép hoạt động khoáng sản; cho phép chuyển nhượng, để thừa kế quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản và đăng ký các hoạt động khoáng sản.

Điều 2. Giấy phép hoạt động khoáng sản nói tại Quy định này bao gồm:

- Giấy phép khảo sát khoáng sản;

- Giấy phép thăm dò khoáng sản;

- Giấy phép khai thác khoáng sản;

- Giấy phép chế biến khoáng sản;

- Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản.

Điều 3. Quy định thủ tục hành chính về giấy phép hoạt động khoáng sản tuân theo nguyên tắc, thủ tục đã được quy định tại các điều từ Điều 48 đến Điều 63 của Nghị định số 68/CP ngày 01 tháng 11 năm 1996 của Chính phủ quy định chi tiết việc thi hành Luật Khoáng sản (dưới đây gọi tắt là Nghị định 68/CP), được cụ thể hoá trong Quy định này.

Điều 4. Thẩm quyền cấp, gia hạn, thu hồi, cho phép trả lại giấy phép hoạt động khoáng sản, cho phép chuyển nhượng quyền hoạt động khoáng sản theo quy định tại Điều 9 Nghị định 68/CP, cụ thể là:

1- Bộ Công nghiệp cấp các loại giấy phép sau đây:

- Giấy phép khảo sát khoáng sản;

- Giấy phép thăm dò khoáng sản;

- Giấy phép khai thác, giấy phép chế biến khoáng sản các loại, trừ giấy phép khai thác, giấy phép chế biến khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp của ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là UBND tỉnh) quy định tại khoản 2 điều này:

- Giấy phép khai thác, giấy phép chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường đối với khu vực ranh giới của hai hoặc nhiều tỉnh, hoặc trong trường hợp cấp cho tổ chức cá nhân nước ngoài hoặc tổ chức liên doanh có bên nước ngoài.

2- ủy ban nhân dân tỉnh cấp các loại giấy phép sau đây đối với khu vực thuộc trách nhiệm quản lý hành chính của địa phương:

- Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản các loại đối với khu vực đã được Bộ Công nghiệp khoanh định theo quy định tại Điều 66 của Nghị định 68/CP;

- Giấy phép khai thác, giấy phép chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn cho tổ chức, cá nhân trong nước, trừ giấy phép khai thác, giấy phép chế biến các loại thuộc thẩm quyền cấp của Bộ Công nghiệp quy định tại khoản 1 điều này.

3- Cơ quan có thẩm quyền cấp loại giấy phép hoạt động khoáng sản nào thì có quyền gia hạn, thu hồi, cho phép trả lại loại giấy phép đó và có quyền cho phép chuyển nhượng quyền hoạt động khoáng sản theo loại giấy phép đó.

Điều 5. Cơ quan tiếp nhận đơn, hồ sơ giấy phép hoạt động khoáng sản của Bộ Công nghiệp là Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam.

Cơ quan tiếp nhận đơn, hồ sơ giấy phép hoạt động khoáng sản của UBND các tỉnh là Sở Công nghiệp tỉnh.

Cơ quan tiếp nhận đơn, hồ sơ giấy phép hoạt động khoáng sản có trách nhiệm hướng dẫn, tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân tìm hiểu thông tin liên quan đến việc lựa chọn khu vực, diện tích và thủ tục hành chính về giấy phép hoạt động khoáng sản.

Điều 6. Lệ phí giấy phép hoạt động khoáng sản được thực hiện theo quy định của liên bộ Bộ Tài chính và Bộ Công nghiệp.

 

Chương II

GIẤY PHÉP KHẢO SÁT KHOÁNG SẢN

Điều 7. Tổ chức, cá nhân xin cấp giấy phép khảo sát khoáng sản phải gửi đến Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam:

1. Đơn xin cấp giấy phép khảo sát khoáng sản (mẫu 01);

2. Đề án khảo sát khoáng sản, trong đó nêu rõ vị trí, ranh giới và diện tích; cơ sở địa chất và các đối tượng khảo sát (loại khoáng sản), phương pháp và khối lượng công tác: thời hạn, tiến độ và dự toán chi phí, nguồn tài chính;

3. Bản đồ khu vực khảo sát khoáng sản dựa trên nền bản đồ địa hình có tỷ lệ không nhỏ hơn 1:100.000, hệ thống tọa độ vuông góc UTM (mẫu 02), bốn (4) bộ. Ranh giới khu vực khảo sát khoáng sản được khoanh định theo ô vuông, mỗi ô có kích thước 1km x 1km.

4. Các văn bản về tư cách pháp lý của chủ đơn theo quy định của pháp luật.

Điều 8. Trong thời hạn không quá sáu mươi (60) ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của tổ chức, cá nhân trong nước và không quá chín mươi (90) ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc tổ chức liên doanh có bên nước ngoài. Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam phải hoàn thành việc thẩm định hồ sơ, trình Bộ trưởng bộ Công nghiệp cấp giấy phép khảo sát ( mẫu 03) hoặc trả lời chủ đơn bằng văn bản về việc giấy phép không được cấp.

Điều 9. Để được gia hạn giấy phép khảo sát khoáng sản, tổ chức, cá nhân được phép khảo sát phải có đơn (mẫu 04) làm rõ lý do xin gia hạn giấy phép kèm theo báo cáo kết quả khảo sát khoáng sản đã thực hiện gửi đến Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam trước ngày giấy phép hết hạn không ít hơn ba mươi (30) ngày, kể từ ngày nhận được đơn và hồ sơ hợp lệ, giấy phép khảo sát còn hiệu lực, Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam phải xem xét, trình Bộ trưởng Bộ Công nghiệp quyết định gia hạn (mẫu 05) hoặc trả lời chủ đơn bằng văn bản về việc giấy phép không được gia hạn.

Điều 10. Để được trả lại giấy phép khảo sát khoáng sản, tổ chức, cá nhân được phép khảo sát phải có đơn (mẫu 06) nói rõ lý do xin trả lại giấy phép kèm theo báo cáo kết quả khảo sát đến thời điểm xin trả lại giấy phép gửi đến Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam.

Trong thời hạn không quá ba mươi (30) ngày, kể từ ngày nhận được đơn và hồ sơ hợp lệ, Bộ Công nghiệp phải có văn bản quyết định cho phép trả lại giấy phép (mẫu 07) hoặc văn bản trao đổi với chủ đơn.

Điều 11. Giấy phép khảo sát bị thu hồi theo quy định tại Điều 24 của Luật Khoáng sản và Điều 58 Nghị định 68/CP được thể hiện bằng Quyết định của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp (mẫu 08).

 

Chương III

GIẤY PHÉP THĂM DÒ KHOÁNG SẢN

Điều 12. Tổ chức, cá nhân xin cấp giấy phép thăm dò khoáng sản, phải gửi đến Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam:

1. Đơn xin cấp giấy phép thăm dò khoáng sản (mẫu 09);

2. Đề án thăm dò khoáng sản, trong đó nêu rõ vị trí, ranh giới và diện tích; cơ sở địa chất, mục tiêu thăm dò (trữ lượng khoáng sản); công nghệ và khối lượng công tác chủ yếu; tác động đối với môi trường sinh thái, tài nguyên, công trình và tài sản khác; thời hạn và tiến độ hoạt động; dự toán chi phí thăm dò, nguồn tài chính...

3. Bản đồ khu vực thăm dò khoáng sản dựa trên nền bản đồ địa hình, hệ thống tọa độ vuông góc UTM, bốn (4) bộ.

Ranh giới khu vực thăm dò khoáng sản được khoanh định theo hình đa giác khép kín. Khu vực thăm dò có diện tích từ một kilômet vuông (1 km2) trở lên được khoanh định theo ô vuông, mỗi ô có kích thước 1km x 1km trên bản đồ tỷ lệ 1:50.000 (mẫu 10); khu vực thăm dò có diện tích nhỏ hơn một kilomet vuông (1km2) khoanh định trên bản đồ tỷ lệ không nhỏ hơn 1:5.000 (mẫu 10a).

4. Các văn bản về tư cách pháp lý, tài sản, năng lực tài chính của chủ đơn theo quy định của pháp luật.

5. Bản sao giấy phép đầu tư (nếu có) có xác nhận của công chứng nhà nước.

Điều 13. Trong thời hạn không quá sáu mươi (60) ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của tổ chức, cá nhân trong nước và không quá chín mươi (90) ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc tổ chức liên doanh có bên nước ngoài, Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam phải hoàn thành việc tổ chức thẩm định hồ sơ, xác định chi phí thăm dò tối thiểu, lấy ý kiến UBND tỉnh sở tại và các cơ quan hữu trách, kiểm tra thực địa và trình Bộ trưởng Bộ Công nghiệp cấp giấy phép thăm dò (mẫu 11) hoặc trả lời chủ đơn bằng văn bản về việc giấy phép không được cấp.

Điều 14. Trước khi nhận giấy phép thăm dò, tổ chức, cá nhân thăm dò phải nộp tiền đặt cọc, lệ phí giấy phép thăm dò và lệ phí độc quyền thăm dò theo quy định tại các Điều 28, 29, 30 Nghị định 68/CP.

Điều 15. Theo quy định tại Điều 51 của Nghị định 68/CP, Cơ quan được hỏi ý kiến theo thẩm quyền của mình có trách nhiệm trả lời Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam bằng văn bản trong thời hạn chậm nhất là hai mươi lăm (25) ngày, kể từ ngày nhận được văn bản hỏi ý kiến của Cục. Sau thời hạn nói trên, nếu không có văn bản trả lời của cơ quan được hỏi ý kiến thì coi như cơ quan đã chấp thuận việc cấp giấy phép thăm dò khoáng sản.

Trong trường hợp văn bản trả lời của các cơ quan hữu quan có ý kiến khác nhau, Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam có thể tổ chức trao đổi để thống nhất ý kiến hoặc trěnh Bộ trưởng Bộ Công nghiệp xem xét, quyết định.

Điều 16. Đối với giấy phép thăm dò khoáng sản theo quy định của Chính phủ phải được Thủ tướng Chính phủ đồng ý cho phép cấp thì trong thời hạn không quá hai mươi (20) ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của Văn phòng Chính phủ thông báo ý kiến của Thủ tướng chính phủ, Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam phải hoàn thiện hồ sơ trình Bộ trưởng Bộ Công nghiệp cấp giấy phép thăm dò hoặc trả lời chủ đơn bằng văn bản về việc giấy phép không được cấp.

Điều 17. Để được gia hạn giấy phép thăm dò khoáng sản, thì trước ngày giấy phép hết hạn không ít hơn ba mươi (30) ngày, tổ chức, cá nhân được phép thăm dò phải gửi đến Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam:

1. Đơn xin gia hạn giấy phép thăm dò khoáng sản (mẫu 12);

2. Báo cáo thông tin kết quả và chi phí thăm dò đã thực hiện; chương trình, khối lượng công việc và dự toán chi phí thăm dò tiếp tục;

3. Bản đồ khu vực thăm dò, trong đó đã loại trừ ít nhất ba mươi phần trăm (30%) diện tích theo giấy phép được cấp trước đó.

Trong thời hạn không quá ba mươi (30) ngày, kể từ ngày nhận được đơn và hồ sơ hợp lệ, Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam phải xem xét, trình Bộ trưởng Bộ Công nghiệp quyết định gia hạn (mẫu 13) hoặc trả lời chủ đơn bằng văn bản về việc giấy phép không được gia hạn.

Trong trường hợp giấy phép thăm dò khoáng sản đã hết hạn nhưng đơn và hồ sơ xin gia hạn đang được xem xét thì giấy phép đó tiếp tục có hiệu lực đến thời điểm có Quyết định gia hạn hoặc có văn bản trả lời chủ đơn về việc giấy phép không được gia hạn.

Điều 18. Để được trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản, tổ chức, cá nhân phải gửi đến Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam:

1. Đơn xin trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản (mẫu 14);

2. Báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản và báo cáo về chi phí thăm dò đã thực hiện đến thời điểm xin trả lại giấy phép;

3. Bản kê các nghĩa vụ tài chính đã thực hiện.

Trong thời hạn không quá ba mươi (30) ngày, kể từ ngày nhận được đơn và hồ sơ hợp lệ, Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam phải xem xét, trình Bộ trưởng Bộ Công nghiệp quyết định (mẫu 15).

Điều 19. Để được trả lại một phần diện tích thăm dò, tổ chức, cá nhân phải gửi đến Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam:

1. Đơn xin trả lại một phần diện tích thăm dò khoáng sản (mẫu 16);

2. Báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản đã thực hiện ở phần diện tích xin trả lại;

3. Bản đồ khu vực thăm dò được tiếp tục hoạt động;

4. Khối lượng công tác và dự toán chi phí;

5. Chương trình thăm dò tiếp tục.

Trong thời hạn không quá ba mươi (30) ngày, kể từ ngày nhận được đơn và hồ sơ hợp lệ, Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam phải xem xét, trình Bộ trưởng Bộ Công nghiệp quyết định (mẫu 17) hoặc lời chủ đơn bằng văn bản.

Điều 20. Để được chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản, tổ chức, cá nhân phải gửi đến Cục Địa chất và khoáng sản Việt Nam:

1. Đơn xin chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản (mẫu 18);

2. Hợp đồng chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản;

3. Bản kê giá trị tài sản sẽ được chuyển nhượng kèm theo hợp đồng chuyển nhượng;

4. Báo cáo kết quả thăm dò, chi phí đã thực hiện và các nghĩa vụ đã hoàn thành tính đến thời điểm xin chuyển nhượng quyền thăm dò;

5. Các văn bản xác nhận về tư cách pháp lý, tài sản, năng lực tài chính của tổ chức, cá nhân xin nhận chuyển nhượng quyền thăm dò;

6. Bản sao giấy phép đầu tư có xác nhận của công chứng nhà nước (đối với tổ chức, cá nhân xin nhận chuyển nhượng là tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc tổ chức liên doanh có bên nước ngoài).

Trong thời hạn không quá ba mươi (30) ngày, kể từ ngày nhận được đơn và hồ sơ hợp lệ, giấy phép thăm dò đang còn hiệu lực, Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam phải xem xét, trình Bộ trưởng Bộ Công nghiệp quyết định hoặc trả lời chủ đơn bằng văn bản về việc giấy phép thăm dò không được chuyển nhượng.

Điều 21. Việc chuyển nhượng quyền thăm dò được chấp thuận bằng việc cấp giấy phép thăm dò mới (19) cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng, phù hợp với quyền thăm dò được quy định tại giấy phép cấp trước bị thu hồi đồng thời. Trong trường hợp quyền thăm dò không đủ điều kiện để chuyển nhượng theo quy định tại Điều 56 của Nghị định 68/CP thì tổ chức, cá nhân có quyền trả lại giấy phép thăm dò theo quy định tại Điều 18 của Quy định này.

Điều 22. Để được thừa kế hợp pháp quyền thăm dò khoáng sản, tổ chức, cá nhân phải gửi đến Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam:

1. Đơn xin thừa kế quyền thăm dò khoáng sản (mẫu 20);

2. Văn bản pháp lý chứng minh chủ đơn là người thừa kế hợp pháp của cá nhân được phép thăm dò khoáng sản;

3. Báo cáo kết quả công tác thăm dò, chi phí đã thực hiện, chương trình tiếp tục hoạt động thăm dò.

Trong thời hạn không quá ba mươi (30) ngày, kể từ ngày nhận được đơn và hồ sơ hợp lệ, giấy phép thăm dò đang còn hiệu lực, Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam phải xem xét, trình Bộ trưởng Bộ Công nghiệp quyết định.

Việc thừa kế quyền thăm dò khoáng sản được chấp thuận bằng việc cấp giấy phép thăm dò mới (mẫu 21) cho tổ chức, cá nhân được thừa kế, phù hợp với quyền thăm dò khoáng sản được quy định tại giấy phép cấp trước bị thu hồi đồng thời.

Điều 23. Trường hợp tổ chức, cá nhân được thừa kế hợp pháp quyền thăm dò khoáng sản không đủ điều kiện để tiếp tục hoạt động thăm dò thì tổ chức, cá nhân đó có quyền chuyển nhượng quyền thăm dò cho tổ chức, cá nhân khác theo quy định tại Điều 20 hoặc xin trả lại giấy phép thăm dò theo quy định tại Điều 18 của Quy định này.

Điều 24: Giấy phép thăm dò khoáng sản bị thu hồi theo quy dịnh tại Điều 29 của Luật Khoáng sản và Điều 59 Nghị định 68/CP, được thể hiện bằng Quyết định của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp (mẫu 22).

 

Chương IV

GIẤY PHÉP KHAI THÁC KHOÁNG SẢN

Điều 25: Tổ chức, cá nhân muốn xin cấp giấy phép khai thác khoáng sản phải gửi đến cơ quan tiếp nhận đơn:

1. Đơn xin cấp giấy phép khai thác khoáng sản (mẫu 23 và 23a):

2. Văn bản phê duyệt hoặc thẩm định báo cáo thăm dò của cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 43 Nghị định 68/CP và văn bản xác nhận đã nộp báo cáo thăm dò vào lưu trữ địa chất nhà nước;

3. Báo cáo nghiên cứu khả thi về khai thác khoáng sản kèm theo văn bản thẩm định, phê duyệt theo quy định tại Điều 44 của Nghị định 68/CP;

4. Bản đồ khu vực khai thác khoáng sản (dự kiến) trên nền bản đồ địa hình có tỷ lệ không nhỏ hơn 1:5.000, hệ thống tọa độ vuông góc UTM (mẫu 24 và 24a), bốn (4) bộ;

5. Các văn bản về tư cách pháp lý của chủ đơn (nếu chủ đơn không phải là tổ chức, cá nhân đã được phép thăm dò);

6. Các văn bản xác nhận về tài sản, năng lực tài chính của chủ đơn (chủ đầu tư);

7. Bản sao giấy phép đầu tư để khai thác khoáng sản có xác nhận của công chứng nhà nước (đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc tổ chức liên doanh có bên nước ngoài);

8. Báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được thẩm định, phê chuẩn theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

9. Văn bản xác nhận chất lượng, công dụng nguồn nước của cơ quan y tế có thẩm quyền theo quy định của BộY tế nếu khoáng sản xin khai thác là nước khoáng, nước nóng, nước sạch thiên nhiên được sử dụng vào mục đích điều trị bệnh, điều dưỡng, giải khát đóng chai.

Điều 26: Trong thời hạn không quá sáu mươi (60) ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của tổ chức, cá nhân trong nước và không quá chín mươi (90) ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc tổ chức liên doanh có bên nước ngoài, Cơ quan tiếp nhận đơn phải hoàn thành việc thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực địa, thu thập ý kiến của các cơ quan hữu trách và trình cấp có thẩm quyền quyết định cấp giấy phép khai thác (mẫu 25, 25a và 25b) hoặc trả lời tổ chức, cá nhân bằng văn bản về việc giấy phép không được cấp.

Điều 27: Trình tự, thủ tục, thời hạn thu thập ý kiến các cơ quan hữu trách hoặc xin ý kiến Thủ tướng Chính phủ để xem xét trước khi cấp giấy phép khai thác khoáng sản tuân theo quy định tại các Điều 15 và 16 của Quy định này.

Điều 28: Trong trường hợp phải công bố đơn xin khai thác khoáng sản trên các phương tiện thông tin đại chúng để thu thập ý kiến, thì cơ quan tiếp nhận đơn phải công bố trước ngày cấp giấy phép không ít hơn hai mươi nhăm (25) ngày.

Điều 29: Để được gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản thì trước ngày giấy phép hết hạn không ít hơn ba (3) tháng, tổ chức, cá nhân phải gửi đến cơ quan tiếp nhận đơn:

1. Đơn xin gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản (mẫu 26);

2. Báo cáo kết quả hoạt động khai thác kể từ ngày giấy phép có hiệu lực đến thời điểm xin gia hạn; trữ lượng khoáng sản còn lại và diện tích xin tiếp tục khai thác;

3. Bản kê các nghĩa vụ đã thực hiện: nộp thuế, bồi thường thiệt hại, bảo vệ môi trường, phục hồi đất đai ở các diện tích đã chấm dứt hoạt động khai thác,...

4. Bản đồ hiện trạng khai thác mỏ tại thời điểm xin gia hạn.

Trong thời hạn không quá ba mươi (30) ngày, kể từ ngày nhận được đơn và hồ sơ hợp lệ, giấy phép khai thác còn hiệu lực. Cơ quan tiếp nhận đơn phải xem xét, trình cấp có thẩm quyền quyết định gia hạn (mẫu 27 và 27a) hoặc trả lời chủ đơn bằng văn bản về việc giấy phép không được gia hạn.

Điều 30: Để được trả lại giấy phép khai thác khoáng sản, tổ chức, cá nhân phải gửi đến Cơ quan tiếp nhận đơn:

1. Đơn xin trả lại giấy phép khai thác khoáng sản (mẫu 28);

2. Báo cáo kết quả khai thác khoáng sản kể từ ngày giấy phép có hiệu lực đến thời điểm xin trả lại giấy phép;

3. Bản kê các nghĩa vụ đã thực hiện tính đến thời điểm xin trả lại giấy phép; nộp thuế, bồi thường thiệt hại...

4. Đề án đóng cửa mỏ để thanh lý hoặc đóng cửa mỏ để bảo vệ theo quy định của Bộ Công nghiệp;

5. Bản đồ hiện trạng khai thác mỏ.

Trong thời hạn không quá ba mươi (30) ngày, kể từ ngày nhận được đơn và hồ sơ hợp lệ. Cơ quan tiếp nhận đơn phải xem xét, trình cấp có thẩm quyền quyết định (mẫu 29 và 29a).

Điều 31: Để được trả lại một phần diện tích khai thác, tổ chức, cá nhân phải gửi đến Cơ quan tiếp nhận đơn:

1. Đơn xin trả lại một phần diện tích khai thác khoáng sản (mẫu 30);

2. Báo cáo kết quả khai thác, tình hình địa chất và trữ lượng khoáng sản còn lại trong phần diện tích xin trả lại;

3. Phương án phục hồi môi trường, đất đai, bảo vệ tài nguyên khoáng sản và bảo đảm an toàn đối với diện tích xin trả lại;

4. Bản đồ hiện trạng khai thác mỏ tại thời điểm xin trả lại một phần diện tích khai thác.

Trong thời hạn không quá ba mươi (30) ngày, kể từ ngày nhận đơn và hồ sơ hợp lệ, Cơ quan tiếp nhận đơn phải xem xét và trình cấp có thẩm quyền quyết định (mẫu 31 và 31a).

Điều 32: Để được chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản, tổ chức, cá nhân phải gửi đến Cơ quan tiếp nhận đơn:

1. Đơn xin chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản (mẫu 32).

2. Hợp đồng chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản;

3. Bản kê giá trị tài sản sẽ được chuyển nhượng kèm theo

4. Báo cáo kết quả khai thác và các nghĩa vụ đã hoàn thành tính đến thời điểm xin chuyển nhượng quyền khai thác;

5. Bản đồ hiện trạng khai thác mỏ tại thời điểm xin chuyển nhượng;

6. Các văn bản xác nhận về tư cách pháp lý, tài sản, năng lực tài chính của tổ chức, cá nhân xin nhận chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản;

7. Bản sao giấy phép đầu tư có xác nhận của công chứng nhà nước (đối với tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng là tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc tổ chức liên doanh có bên nước ngoài).

Trong thời hạn không quá ba mươi (30) ngày, kể từ ngày nhận được đơn và hồ sơ hợp lệ, Cơ quan tiếp nhận đơn phải xem xét, trình cấp có thẩm quyền quyết định hoặc trả lời chủ đơn bằng văn bản về việc quyền khai thác không được chuyển nhượng.

Điều 33: Việc chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản được chấp nhận bằng việc cấp giấy phép khai thác mới (mẫu 33 và 33a) cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng, phù hợp với quyền khai thác quy định tại giấy phép cấp trước bị thu hồi đồng thời. Trong trường hợp quyền khai thác không đủ điều kiện để chuyển nhượng theo quy định tại Điều 56 của Nghị định 68/CP thì tổ chức, cá nhân có quyền trả lại giấy phép theo quy định tại Điều 30 của Quy định này.

Điều 34: Để được thừa kế hợp pháp quyền khai thác khoáng sản tổ chức, cá nhân phải gửi đến Cơ quan tiếp nhận đơn:

1. Đơn xin thừa kế quyền khai thác khoáng sản (mẫu 34);

2. Văn bản pháp lý chứng minh chủ đơn là người thừa kế hợp pháp của cá nhân được phép khai thác khoáng sản;

3. Báo cáo kết quả khai thác khoáng sản đến thời điểm xin nhận thừa kế;

4. Bản đồ hiện trạng khai thác mỏ đến thời điểm xin nhận thừa kế.

Trong thời hạn không quá ba mươi (30) ngày, kể từ ngày nhận được đơn và hồ sơ hợp lệ, giấy phép khai thác còn hiệu lực, Cơ quan tiếp nhận đơn phải xem xét, trình cấp có thẩm quyền quyết định.

Việc thừa kế quyền khai thác khoáng sản được chấp thuận bằng việc cấp giấy phép khai thác khoáng sản mới (mẫu 35 và 35a) cho tổ chức, cá nhân được thừa kế, phù hợp với quyền khai thác khoáng sản được quy định tại giấy phép cấp trước bị thu hồi đồng thời.

Điều 35: Trường hợp tổ chức, cá nhân được thừa kế hợp pháp quyền khai thác khoáng sản không đủ điều kiện để tiếp tục thực hiện hoạt động khai thác khoáng sản thì tổ chức, cá nhân đó có quyền chuyển nhượng quyền khai thác cho tổ chức, cá nhân khác theo quy định tại Điều 32 hoặc xin trả lại giấy phép khai thác theo quy định tại Điều 30 của Quyđịnh này.

Điều 36: Giấy phép khai thác khoáng sản bị thu hồi theo quy định tại Điều 39 của Luật Khoáng sản và Điều 60 của Nghị định 68/CP, được thể hiện bằng Quyết định của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép đó (mẫu 36 và 36a).

Điều 37: Thủ tục hành chính về giấy phép khai thác tận thu do ủy ban nhân dân tỉnh quy định sau khi có sự thỏa thuận của Bộ Công nghiệp và phù hợp với các quy định của Luật Khoáng sản, các điều từ Điều 70 của Nghị định 68/CP. Đơn xin khai thác tận thu và giấy phép khai thác tận thu có nội dung thống nhất trong phạm vi cả nước (mẫu 37 và 37a).

Điều 38: Quy định tại khoản 4 Điều 65 của Nghị định 68/CP về hợp đồng khai thác tận thu và thẻ khai thác tận thu được áp dụng như sau:

1. Hợp đồng khai thác tận thu được ký giữa tổ chức được phép khai thác tận thu là doanh nghiệp với cá nhân (không phải là doanh nghiệp) để thực hiện việc khai thác tận thu trên cơ sở bảo đảm trách nhiệm pháp lý về quyền khai thác tận thu của tổ chức là doanh nghiệp và trách nhiệm tương hỗ của các bên ký kết hợp đồng.

2. Thẻ khai thác tận thu do tổ chức được phép khai thác tận thu là doanh nghiệp cấp cho cá nhân (không phải là doanh nghiệp) để thực hiện việc khai thác tận thu trong trường hợp không thể khoanh riêng diện tích khai thác tận thu cho từng cá nhân. Thẻ khai thác tận thu làm theo mẫu thống nhất, có thời hạn không quá 12 tháng, được gia hạn nhiều lần, mỗi lần không quá 12 tháng, và không vượt quá thời hạn hiệu lực của giấy phép khai thác tận thu đã cấp cho doanh nghiệp.

 

Chương V

GIẤY PHÉP CHẾ BIẾN KHOÁNG SẢN

Điều 39: Tổ chức, cá nhân không có giấy phép khai thác khoáng sản muốn xin cấp giấy phép chế biến khoáng sản phải gửi đến Cơ quan tiếp nhận đơn theo quy định tại Điều 5 của quy định này.

1. Đơn xin cấp giấy phép chế biến khoáng sản (mẫu 38);

2. Báo cáo nghiên cứu khả thi về chế biến khoáng sản kèm theo văn bản thẩm định, phê duyệt theo quy định tại Điều 44 của Nghị định 68/CP;

3. Bản sao giấy phép đầu tư chế biến khoáng sản có xác nhận của công chứng nhà nước (đối với chủ đơn là tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc tổ chức liên doanh có bên nước ngoài);

4. Các văn bản xác nhận về tư cách pháp lý, tài sản, năng lực tài chính của chủ đơn;

5. Báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được thẩm định, phê chuẩn theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

Điều 40: Trong thời hạn không quá sáu mươi (60) ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của tổ chức, cá nhân trong nước và không quá chín mươi (90) ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc tổ chức liên doanh có bên nước ngoài, Cơ quan tiếp nhận đơn phải hoàn thành việc thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế, thu thập ý kiến của các cơ quan hữu trách và trình cấp có thẩm quyền quyết định cấp giấy phép chế biến (mẫu 39 và 39a) hoặc trả lời tổ chức, cá nhân bằng văn bản về việc giấy phép không được cấp.

Điều 41: Trình tự, thủ tục, thời hạn thu thập ý kiến các cơ quan hữu trách hoặc xin ý kiến Thủ tướng Chính phủ để xem xét trước khi cấp giấy phép chế biến khoáng sản tuân theo quy định tại các Điều 15 và 16 của Quy định này.

Điều 42: Để được gia hạn giấy phép chế biến khoáng sản thì trước ngày giấy phép hết hạn không ít hơn ba (3) tháng, tổ chức, cá nhân phải gửi đến cơ quan tiếp nhận đơn:

1. Đơn xin gia hạn giấy phép chế biến khoáng sản (mẫu 40);

2. Báo cáo kết quả hoạt động chế biến khoáng sản kể từ ngày giấy phép có hiệu lực đến thời điểm xin gia hạn; sản lượng khoáng sản sẽ được tiếp tục chế biến;

3. Bản kê các nghĩa vụ đã thực hiện: nộp thuế, bồi thường thiệt hại, bảo vệ môi trường.

Trong thời hạn không quá ba mươi (30) ngày, kể từ ngày nhận được đơn và hồ sơ hợp lệ, giấy phép chế biến khoáng sản còn hiệu lực, Cơ quan tiếp nhận đơn phải xem xét, trình cấp có thẩm quyền quyết định gia hạn ( mẫu 41 và 41a) hoặc trả lời chủ đơn bằng văn bản về việc giấy phép không được gia hạn.

Điều 43: Để được trả lại giấy phép chế biến khoáng sản, tổ chức, cá nhân phải gửi đến cơ quan tiếp nhận đơn:

1. Đơn xin trả lại giấy phép chế biến khoáng sản(mẫu 42);

2. Báo cáo kết quả chế biến khoáng sản kể từ ngày giấy phép có hiệu lực đến thời điểm xin trả lại giấy phép;

3. Bản kê các nghĩa vụ đã thực hiện tính đến thời điểm xin trả lại giấy phép: nộp thuế, bồi thường thiệt hại...

Trong thời hạn không quá ba mươi (30)ngày, kể từ ngày nhận đơn và hồ sơ hợp lệ, Cơ quan tiếp nhận đơn phải xem xét, trình cấp có thẩm quyền quyết định (mẫu 43 và 43a).

Điều 44: Để được chuyển nhượng quyền chế biến khoáng sản, tổ chức, cá nhân phải gửi đến cơ quan tiếp nhận đơn:

1. Đơn xin chuyển nhượng quyền chế biến khoáng sản (mẫu 44)

2. Hợp đồng chuyển nhượng quyền chế biến khoáng sản;

3. Bản kê giá trị tài sản thực tế được chuyển nhượng;

4. Báo cáo kết quả chế biến khoáng sản, chi phí đã thực hiện và các nghĩa vụ đã hoàn thành tính đến thời điểm xin chuyển nhượng quyền chế biến khoáng sản;

5. Các văn bản xác nhận về tư cách pháp lý, tài sản, năng lực tài chính của tổ chức, cá nhân xin nhận chuyển nhượng quyền chế biến khoáng sản;

6. Bản sao giấy phép đầu tư để chế biến khoáng sản có xác nhận của công chứng nhà nước (đối với tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng là tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc tổ chức liên doanh có bên nước ngoài).

Trong thời hạn không quá ba mươi (30) ngày, kể từ ngày nhận được đơn và hồ sơ hợp lệ, Cơ quan tiếp nhận đơn phải xem xét, trình cấp có thẩm quyền quyết định, hoặc trả lời chủ đơn bằng văn bản về việc giấy phép chế biến khoáng sản không được chuyển nhượng.

Điều 45: Việc chuyển nhượng quyền chế biến khoáng sản được chấp nhận bằng việc cấp giấy phép chế biến khoáng sản mới (mẫu 45 và 45a) cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng, phù hợp với quyền chế biến khoáng sản quy định tại giấy phép trước bị thu hồi đồng thời. Trong trường hợp quyền chế biến khoáng sản không đủ điều kiện được chuyển nhượng theo quy định tại khoản 4 Điều 61 và Điều 56 Nghị định 68/CP thì tổ chức, cá nhân có quyền trả lại giấy phép chế biến khoáng sản theo quy định tại Điều 43 của Quy định này.

Điều 46: Để được thừa kế hợp pháp quyền chế biến khoáng sản, tổ chức, cá nhân phải gửi đến cơ quan tiếp nhận đơn:

1. Đơn xin thừa kế quyền chế biến khoáng sản (mẫu 46);

2. Văn bản pháp lý chứng minh chủ đơn là người thừa kế hợp pháp của cá nhân được phép chế biến khoáng sản;

3. Báo cáo kết quả chế biến khoáng sản và kế hoạch tiếp tục hoạt động chế biến khoáng sản.

Trong thời hạn không quá ba mươi (30) ngày, kể từ ngày nhận được đơn và hồ sơ hợp lệ, giấy phép chế biến khoáng sản còn hiệu lực, Cơ quan tiếp nhận đơn phải xem xét, trình cấp có thẩm quyền quyết định.

Việc thừa kế quyền chế biến khoáng sản được chấp thuận bằng việc cấp giấy phép chế biến khoáng sản mới (mẫu 47 và 47a) cho tổ chức, cá nhân được thừa kế, phù hợp với quyền chế biến khoáng sản được quy định tại giấy phép cấp trước bị thu hồi đồng thời.

Điều 47: Trong trường hợp tổ chức, cá nhân được thừa kế hợp pháp quyền chế biến khoáng sản nhưng không đủ điều kiện để tiếp tục thực hiện hoạt động chế biến thì tổ chức, cá nhân đó có quyền chuyển nhượng quyền chế biến cho tổ chức, cá nhân khác theo quy định tại Điều 44 hoặc xin trả lại giấy phép chế biến theo quy định tại Điều 43 của Quy định này.

Điều 48: Giấy phép chế biến khoáng sản bị thu hồi theo quy định tại khoản 3 Điều 61 Nghị định 68/CP, được thể hiện bằng Quyết định của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép đó (mẫu 48 và 48a).

Chương VI

ĐĂNG KÝ NHÀ NƯỚC, THÔNG BÁO

HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN

Điều 49: Hoạt động khoáng sản phải được đăng ký nhà nước tại Cơ quan tiếp nhận đơn xin cấp giấy phép quy định tại Điều 5 của Quy định này trước khi giao giấy phép cho chủ đơn.

Mọi hoạt động khoáng sản theo giấy phép đã được cấp bởi các Cơ quan có thẩm quyền trong phạm vi cả nước đều phải được đăng ký, tổng hợp đầy đủ tại Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam.

Điều 50: Cơ quan tiếp nhận đơn xin cấp giấy phép có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ giấy phép hoạt động khoáng sản.

Điều 51: Giấy phép hoạt động khoáng sản được giao cho chủ đơn hai (2) bản và gửi đến các cơ quan để đăng ký nhà nước hoặc thông báo hoạt động theo quy định sau đây:

1. Giấy phép khảo sát, giấy phép thăm dò khoáng sản kèm theo bản đồ khu vực khảo sát hoặc khu vực thăm dò được gửi đến Sở Công nghiệp tỉnh sở tại một (1) bộ.

2. Giấy phép khai thác khoáng sản kèm theo bản đồ khu vực khai thác, giấy phép chế biến khoáng sản do Bộ Công nghiệp cấp được gửi đến Sở Công nghiệp tỉnh sở tại một (1) bộ.

3. Giấy phép khai thác khoáng sản vật liệu xây dựng thông thường và than bùn, giấy phép khai thác tận thu và giấy phép chế biến khoáng sản do Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh cấp kèm theo bản đồ khu vực khai thác và những thông tin cần thiết để đăng ký hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản do Sở Công nghiệp lập được gửi đến Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam một (1) bộ.

4. Bản sao giấy phép hoạt động khoáng sản do tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản gửi đến các cơ quan hữu quan khác theo yêu cầu của các cơ quan đó khi làm thủ tục thuê đất, đăng ký hoạt động sản xuất kinh doanh,...

Điều 52: Khối lượng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường được khai thác mà không phải xin giấy phép khai thác khoáng sản trong các trường hợp quy định tại Điều 62 của Nghị định 68/CP phải được đăng ký tại các Cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản theo quy định sau đây:

1. Khu vực hoạt động thuộc phạm vi quản lý hành chính của một tỉnh được đăng ký tại Sở Công nghiệp tỉnh;

2. Khu vực hoạt động thuộc phạm vi ranh giới của hai hoặc nhiều tỉnh được đăng ký tại Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam và các Sở Công nghiệp sở tại.

Điều 53: Việc thông báo kế hoạch, chương trình hoạt động khoáng sản cũng như chế độ báo cáo kết quả hoạt động khoáng sản có Quy định riêng.

Chương VII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 54: Quy định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành. Những Quy định trước đây trái với Quy định này đều bị bãi bỏ.

Điều 55: Trong thời hạn không quá chín mươi (90) ngày, kể từ ngày ban hành, những hoạt động khoáng sản đang tiến hành nhưng chưa có giấy phép hoặc giấy phép được cấp không đúng thẩm quyền, hoạt động khoáng sản chưa được đăng ký, hồ sơ giấy phép chưa được lưu trữ đầy đủ, chính xác theo Quy định này đều phải làm lại hoặc bổ sung theo đúng Quy định này.

 

 

BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP

Đặng Vũ Chư