QUY ĐỊNH
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO ĐỊNH KỲ
TRONG HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN
(Ban hành kèm theo
Quyết định số 549/QĐ-ĐCKS
ngày 15 tháng 4 năm
1997 của Bộ trưởng bộ Công nghiệp)
----------------------------------
Điều
1 : Báo cáo định kỳ trong hoạt động khoáng sản nói
trong Quy định này bao gồm các loại báo cáo dưới đây :
1.
Báo cáo định kỳ về hoạt động khảo sát khoáng sản của tổ chức, cá nhân được phép
khảo sát;
2.
Báo cáo định kỳ về hoạt động thăm dò khoáng sản của tổ chức, cá nhân được phép
khai thác;
3.
Báo cáo định kỳ về hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản của tổ chức, cá
nhân được phép khai thác;
4.
Báo cáo định kỳ về hoạt động chế biến khoáng sản của tổ chức, cá nhân được phép
chế biến;
5.
Các báo cáo định kỳ về hoạt động khoáng sản trong phạm vi
một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (dưới đây gọi chung là tỉnh);
6.
Các báo cáo định kỳ về hoạt động khoáng sản trong phạm vi
cả nước.
Điều
2 : Tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng
sản có trách nhiệm thực hiện việc lập và nộp báo cáo đúng thời hạn, đủ nội
dung, bảo đảm thông tin chính xác, trung thực đối với hoạt động theo từng giấy
phép và theo Quy định này.
Điều
3 : Sở Công nghiệp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (dưới đây gọi là
Sở Công nghiệp) có trách nhiệm lập và nộp các báo cáo định kỳ 6 tháng và hàng
năm về hoạt động khoáng sản trong phạm vi tỉnh.
Điều
4 : Cục Địa chất và Khoáng sản Việt
Điều
5 : Định kỳ báo cáo hoạt động khoáng sản là sáu (6) tháng một lần tính theo
năm dương lịch, từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 30 tháng 6 và từ ngày 01 tháng 7
đến ngày 31 tháng 12 hàng năm. Báo cáo định kỳ đến thời điểm
ngày 31 tháng 12 hàng năm có thông tin cộng dồn cả năm.
Điều
6 : Chậm nhất là hai mươi (20) ngày trước ngày cuối cùng của kỳ báo cáo, tổ
chức, cá nhân được phép khảo sát, thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản phải
nộp báo cáo cho các cơ quan sau đây :
-
Cục Địa chất và Khoáng sản Việt
-
Sở Công nghiệp (nơi tiến hành hoạt động khoáng sản);
-
Cơ quan quản lý hoạt động khoáng sản khu vực (nếu có).
Điều
7 : Chậm nhất là mười lăm (15) ngày trước ngày cuối cùng của kỳ báo cáo, Sở
Công nghiệp phải tổng hợp và nộp báo cáo định kỳ về hoạt động khoáng sản trong
địa bàn tỉnh cho Chủ tịch UBND tỉnh, Bộ trưởng Bộ Công nghiệp và Cục trưởng Cục
chất và Khoáng sản Việt Nam.
Điều
8 : Chậm nhất là mười (10) ngày trước ngày cuối
cùng của kỳ báo cáo, Cục Địa chất và Khoáng sản Việt
Điều
9 : Nội dung báo cáo định kỳ trong hoạt động
khoáng sản áp dụng thống nhất theo các mẫu của Quy định này.
Điều 10 :
Trong quá trình lập báo cáo định kỳ theo mẫu quy định chung, nếu tổ chức, cá
nhân được phép hoạt động khoáng sản phát hiện thấy những điểm thiếu sót hoặc
chưa hợp lý thì kiến nghị với Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam để trình Bộ
trưởng Bộ Công nghiệp xem xét bổ sung hoặc chỉnh lý kịp thời.
Điều
11 : Tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng
sản không chấp hành hoặc chấp hành không đầy đủ những điều quy định trên đây sẽ
bị xử lý theo "Nghị định của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính
về quản lý khoáng sản".
Điều
12 : Quy định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ
ngày ban hành. Những Quy định trước đây trái với Quy định này
đều bị bãi bỏ.
Cục
trưởng Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, Giám đốc Sở Công nghiệp tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc thi hành
Quy định này đối với tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản.
|
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP |
|
ĐẶNG VŨ |