ĐẶC
ĐIỂM THẠCH HỌC, THẠCH ĐỊA HÓA CÁC
ĐÁ SIÊU MAFIC VÙNG TÂN LẬP, HUYỆN KON RẪY, TỈNH
KON TUM
Phạm Trung Hiếu1,
Trần Duân2, Trần Xuân Hòa1,2,
Phạm Minh1,
Bùi Kim
Ngọc1
1: Khoa Địa chất, Trường
Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQG Tp. HCM.
2:
Liên đoàn Bản đồ Địa chất miền
Nam, số 200 Lý Chính Thắng, quận 3, TP. Hồ
Chí Minh.
Tác giả liên hệ:
tranduandc3@gmail.com
Tóm tắt: Các đá siêu mafic vùng Tân Lập
có thành phần gồm peridotit, serpentinit-apodunit, pyroxenit,
hornblendit, cùng các loại đá biến đổi nguồn
gốc siêu mafic như anthophylit và chrysotil. Chúng là các thể nhỏ dạng thấu kính nằm
chỉnh hợp với các tổ hợp đá biến chất
tướng amphibolit thuộc phức hệ Khâm Đức
(NP-Ɛkđ). Các thể rộng từ vài mét đến
hàng chục mét, kéo dài vài chục đến vài trăm mét theo phương Đông Bắc-Tây Nam.
Đặc
điểm thạch hóa của đá siêu mafic vùng Tân Lập
có đặc điểm tương đồng
với các thành tạo manti trên và thành hệ
hyperbasic kiểu alpi với đặc trưng
cơ bản là giàu MgO, thấp SiO2, nghèo kiềm
và rất thấp TiO2. Hành vi các
nguyên tố hiếm-vết trong đá siêu mafic vùng Tân Lập
có biểu hiện giống với đới hút chìm (SSZ)
hơn là dãy núi giữa đại dương (MOR). Các kết
quả phân tích trên đơn khoáng cromspinel cho thấy chúng
có nguồn gốc từ manti trên của thạch quyển
đại dương, đã trải qua quá trình nóng chảy
từng phần với mức độ nóng chảy khá cao
khoảng 30-35%. Các đá siêu mafic này được hình thành trong bối cảnh kiến tạo
trước cung của đới hút chìm.
Từ khoá:
Siêu mafic, Tân Lập, manti trên, đới hút chìm, cromspinel.
(Xem toàn văn: Liên
hệ với Tạp chí Địa Chất – Trung tâm Thông
tin, Lưu trữ và Tạp chí địa chất)