NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM
THAN, NƯỚC VÀ HIỆU SUẤT CHUYỂN
HÓA THAN THÀNH KHÍ CỦA VI SINH VẬT BẢN ĐỊA ĐỂ
ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ MECOM TẠI BỂ THAN SÔNG HỒNG
Hoàng
Lan1, Phùng Thị Thủy1, Phạm Thị
Mai Phương1.
1 Trường
Đại học Bách Khoa Hà Nội, 1 Đại Cồ Việt,
Hà Nội
2Tổng cục Địa chất và Khoáng sản
Việt Nam (GDGMV), 6 Phạm Ngũ Lăo, Hà Nội,
Tác giả liên hệ: lqhung @monre.gov.vn (Lê
Quốc Hùng)
Tóm
tắt: Với mục đích
đánh giá sơ bộ khả năng tiếp cận
phương pháp khí hóa than bằng vi sinh vật đối
với bể than sông Hồng (MECoM), 05 mâu than
(C2.1 đến C2.5) và 01 mâu
nước FW thu nhận trong cùng một giếng khoan
đă được phân tích các đặc tính về cấu
trúc và hóa lư. Các mâu than đều thuộc nhăn than á bitum A với
hàm lượng chất bốc cao và thành phần maceral
vitrinite chiếm ưu thế. Về mặt cấu trúc,
phân bố macro chiếm ưu thế đối với các
mâu than từ C2.1 đến C2.4, tương ứng 76,5
đến 83,2% tổng thể tích lô. Các lô rỗng dưới
ảnh chụp SEM cho thấy h́nh dạng chủ yếu thuộc
dạng lô mô thực vật và lô bọt. Xu hướng này
thay đôi khi mâu đạt độ sâu 853,8 m (C2.5) với
sự gia tăng phân bố meso chiếm ưu thế dạng
lô bọt và đạt diện tích bề mặt lớn nhất
tương ứng 3,886 m2/g. Mâu nước thuộc
loại natri-clorua. Hiệu suất sinh khí methan đạt
giá trị cao nhất tại mâu than C2.4 tương ứng 4,96 ml CH/g than và sụt giảm nhanh chóng với
mâu C2.5 tương ứng c̣n 1,15 ml CH/g than. Với kết quả nêu trên, so
sánh với các bể than cùng điều kiện cho thấy
công nghệ MECoM hoàn toàn phù hợp với bể than sông Hồng.
Từ khóa: Bể than sông Hồng, thành phần maceral, cấu trúc lỗ rỗng, hiệu suất sinh khí methane, vi sinh vật
(Xem toàn văn: Liên
hệ với Tạp chí Địa Chất – Trung tâm Thông
tin, Lưu trữ và Tạp chí địa chất)