ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT VÀ TÀI NGUYÊN
THAN PHẦN ĐẤT LIỀN
BỂ SÔNG HỒNG THEO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU MỚI
Đồng
Văn Giáp1. Phí Chí Thiện2, Lê Duy Nguyên1,
Đinh Đức Anh3, Nguyễn Văn Thu1
I Liên đoàn INTERGEO; 2 Tổng hội Địa
chất Việt Nam;
3 Tổng cục Địa chất & Khoáng sản Việt
Nam
Tác giả liên hệ: dvgiap2@monre.gov.vn
Tóm tắt: Kết
quả nghiên cứu của đề án “Điều tra,
đánh giá tổng thể tài nguyên than phần đất liền
bể Sông Hồng” khẳng định khu vực nghiên cứu:
có mặt các hệ tầng và theo thứ tự từ
dưới lên là Phù Tiên (E2pt), Đình Cao (E3đc), Phong Châu (N11pch), Phù Cừ (N21pc), Tiên Hưng (N31th), Vĩnh Bảo (N2vb), Hải Dương
(Q1hd), Kiến Xương
(Q2kx). Trong
đó hệ tầng chứa than Tiên Hưng đã được
phân chia chi tiết thành 5 tập địa tầng chứa
5 tập vỉa than; đã xác định có 3 đới cấu
trúc chính là khối nâng Khoái Châu - Tiền Hải, khối sụt
Quỳnh Phụ - Thái Thụy, khối cấu tạo Xuân
Trường (Vũ Tiên); 3 tổ hợp thạch kiến tạo
(TKT): tổ
hợp TKT móng trước Kainozoi,
tổ hợp TKT Eocen - Miocen, tổ hợp TKT Pliocen -
Đệ tứ; Hệ thống đứt gãy
phương TB - ĐN đã xác định vị trí, qui mô,
tính chất theo tài liệu địa chấn 2D gồm các
đứt gãy thuận trượt bằng Sông Chảy,
Thái Bình, Vĩnh Ninh, Sông Lô, Kiến Xương, Tiền Hải.
Hệ thống đứt gãy phương ĐB - TN có vai
trò phân chia các khối, tạo nên cấu trúc nâng sụt dạng
dải - khối tảng có xu hướng chìm sâu dần về
phía biển. Các nếp uốn lớn gồm: Phức nếp
lõm Quỳnh Phụ - Thái Thụy, các nếp lõm: Phù Cừ,
Đông Hưng, Kiến Xương - Tiền Hải, Vũ
Tiên và các nếp lồi: Tiền Hải, Kiến
Xương; sơ bộ đánh giá được đặc
điểm địa chất thủy văn (ĐCTV),
địa chất công trình (ĐCCT) của tầng chứa
than và trên than. Hệ tầng Tiên Hưng chứa than
tương đối giầu nước, nước có tổng
độ khoáng hóa I3,48 g/l, thuộc loại clorua - natri. Các
đá có độ gắn kết rất yếu đến
trung bình, có cường độ kháng nén trung bình của
các đá: sét kết - I20,45 kG/cm2; đá ở vách trụ
vỉa than: cát kết - 4,28 kG/cm2, bột kết -
20,4 kG/cm2, sét kết - II0,65 kG/cm2; Than - I5,54
kG/cm2.
Đã xác định được 5 tập
vỉa than (TV) phân bố trong 5 tập của hệ tầng
Tiên Hưng gồm: TV.I có 5 vỉa than, TV.2 có 23 vỉa chính và I2 vỉa phụ,
TV.3 có I8 vỉa chính và 7 vỉa phụ, TV.4 có I0 vỉa chính
và 2 vỉa phụ, TV. 5 có 3 vỉa; kết quả tính toán cho thấy
tổng tài nguyên cấp 333+334a+334b là 2I2.676.990 ngàn tấn,
trong đó cấp 334a là 24.396.726 ngàn tấn, cấp 333 là
5.649.218 ngàn tấn gồm: khu Bình Minh - Khoái Châu là 845.696 ngàn
tấn và vùng đánh giá mới 265 km2 (Đông
Hưng - Tiền Hải, tỉnh Thái Bình và Giao Thủy, tỉnh
Nam Định) là 4.803.521 ngàn tấn. Than có chất lượng
tốt, thuộc nhãn than lignitA đến bitum, có các giá trị
trung bình: Wpt - I7,40%, AK - I0,34%, Vh -
47,65%, Q - 6.I9I,I5 Kcal/kg, Qch - 6.899,I2 Kcal/kg, S^ch - I,I4%, Pk
- 0,008%, d - I,34g/cm3.
Từ
khóa: Tiên Hưng, tập vỉa, vỉa than, bể
Sông Hồng, tài nguyên
(Xem toàn văn: Liên
hệ với Tạp chí Địa Chất – Trung tâm Thông
tin, Lưu trữ và Tạp chí địa chất)