PHÂN TÍCH ĐỘ HẠT CỦA CÁT KẾT BẰNG LÁT MỎNG THẠCH HỌC
- ÁP DỤNG TRONG NGHIÊN CỨU MÔI TRƯỜNG TRẦM TÍCH
MIOCEN MUỘN KHU VỰC ĐÔNG NAM MIỀN VƠNG HÀ NỘI

Trần Nghi1, Nguyễn Thị Phương Thảo2*, Đinh Xuân Thành2, Lương Hồng
Hược1, Nguyễn Thị Huyền Trang2. Lê Nam3, Đào Trung Hoàn4

1Viện Nghiên cứu Địa môi trường và Thích ứng biến đổi khí hậu
2Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội
3Bộ Tài Nguyên và Môi Trường
4Trung tâm Thông tin, Lưu trữ và Tạp chí Địa chất
*Tác giả liên hệ: phuongthao289@gmail.com

Tóm tắt: Đối với đá cát kết chứa dầu khí, việc xác định được các tham số độ hạt như Md, So, và Sk là hết sức quan trọng không chỉ trong công tác phân tích tướng và môi trường trầm tích mà c̣n trong việc đánh giá khả năng chứa dầu khí của chúng. Đối với trầm tích bở rời phân tích các cấp hạt chủ yếu là dùng rây và pipet. Tuy nhiên, đối với lát mỏng cát kết, hàm lượng (%) cấp hạt lớn nhất và nhỏ nhất đo được bị sai lệch so với thực tế, v́ vậy cần phải hiệu chỉnh. Bài báo tŕnh bày phương pháp đo và hiệu chỉnh hàm lượng đo được sang hàm lượng thật. Từ điều kiện đó tất cả cát kết được phân ra 3 nhóm: (1) nhóm 1: có cấp hạt lớn nhất là 2-1 mm gồm 5 cấp hạt (2-1 mm; 1-0,5 mm; 0,5-0,25 mm; 0,25-0,063 mm và <0,063); (2) nhóm 2: có cấp hạt lớn nhất là 1-0,5 mm, gồm có 4 cấp hạt; (3) nhóm 3: có cấp hạt lớn nhất là 0,5- 0,25 mm, gồm có 3 cấp hạt. Kết quả đă phân chia được 5 nhóm tướng theo 3 miền hệ thống trầm tích trong mối quan hệ với 3 pha thay đổi mực nước biển ở khu vực Đông Nam của miền vơng Hà Nội dựa trên các tham số Md, So và Sk từ 100 lát mỏng thạch học: (1) Nhóm tướng cát ḷng sông biển thấp (SarLSTN13); (2) Nhóm tướng cát nón quạt cửa sông biển thấp (SamrLSTN13); (3) Nhóm tướng cát băi triều biển tiến (amtTSTN13); (4) Nhóm tướng cát băi triều biển cao (SamhHSTN13); (5) Nhóm tướng cát vũng vịnh cửa sông biển cao (SamhHSTN13).

Từ khóa: Hệ số hoàn trả, công thức hiệu chỉnh, đường cong tích lũy, hệ số chọn lọc

(Xem toàn văn: Liên hệ với Tạp chí Địa Chất – Trung tâm Thông tin, Lưu trữ và Tạp chí địa chất)