XÂM NHẬP
KIỀM VÀ KHẢ NĂNG LIÊN QUAN ĐẾN QUẶNG HÓA
VÀNG- ĐỒNG KIỂU MỎ PORPHYR,
KHU VỰC NẬM ĐÍCH - NẬM
TRA, TAM ĐƯỜNG, LAI CHÂU
Nguyễn Văn Nguyên1, Blill Howell2,
Lê Duy Nguyên3, Đồng Văn Giáp3, Trần
Ngọc Diễn4, Đỗ Quang Huy3 , Hồ
Thị Thư1, Bùi Minh Chung3
1Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt
Nam; 2 Công ty TPJ Úc, 3Liên đoàn Integeo;
4Liên đoàn Địa chất Khoáng sản Biển
Tác giả
liên hệ: nguyen.dgmv0808@gmail.com
Tóm tắt: Các đá xâm nhập kiềm phức
hệ Pu Sam Cap (aSy/Epc) phân bố ở khu vực Nậm
Đích- Nậm Tra chủ yếu gồm các đá monzonit
porphyr, micromonzonit porphyr, syenit porphyr, syenit (pha1) và các đá
lamprophyr chủ yếu là minet (pha2). Các đá của phức
hệ bị biến đổi nhiệt dịch, gồm:
biến đổi kiềm Kali là phổ biến nhất với
tổ hợp khoáng vật biotit- orthoclas (K-felspat)- albit-
chlorit- magnetit- thạch anh; biến đổi phylit hóa với
nhóm khoáng vật illit (sericit- hai mica)- thạch anh- sulfur; biến
đổi Ca- K (Na) gồm tổ hợp khoáng vật actinolit- biotit- magnetit- epidot. Những biến
đổi này thường tạo ra các mạch, mạng mạch
chứa thạch anh, calcit, các khoáng vật từ tính, khoáng
vật sulfur của đồng, vàng, molipden và đặc
trưng cho biến đổi nhiệt dịch liên quan
đến kiểu mỏ porphyr. Biến đổi propilit
hóa, argilit hóa... được h́nh thành sau các biến đổi
nêu trên. Đă khoanh định được các
vành phân tán địa hóa thứ sinh của nguyên tố Au,
Cu, Pb, Zn, trong đó vành phân tán của Cu, Au và có thể có cả
Mo, liên quan mật thiết với nhau và trùng với diện
phân bố của các đới đá biến đổi kiềm
Kali, phylit, biến đổi Ca- K (Na). Đồng thời
kết quả nghiên cứu cũng đă khoanh định
được 2 đới khoáng hóa (rộng 0,3 km2)
gồm: tập hợp các mạch, mạng mạch nhiệt
dịch thành phần thạch anh, carbonat chứa khoáng vật
sắt từ, khoáng vật sulfur của Cu, Au, Mo; các đới
biến đổi kiềm Kali, các vành phân tán bậc II- III
của nguyên tố Au, Cu; hàm lượng trung b́nh trong các
đới của nguyên tố Au: 0,4 g/t, Cu: 0,1%. Kết quả
địa vật lư từ hàng không, cộng hưởng
điện môi nguyên tử (ADR), phân cực kích thích (IP)
đă xác định tồn tại đối tượng
có từ tính (xâm nhập porphyr muộn), liên quan đến
đới chứa khoáng hóa Cu-Au (Mo) có gía trị công nghiệp
nằm ở độ sâu khoảng 1000 m. Với
những số liệu nêu trên khu vực nghiên cứu có
đặc điểm khá giống với kiểu mỏ
porphyr của Cu- Au Cadia ở Úc và thân quặng có giá trị công
nghiệp chính c̣n ẩn sâu dưới 1000 m.
Từ
khóa: biến đổi nhiệt dịch,
khoáng hóa Cu- Au, porphyr, Pu Sam cap, Cadia
(Xem toàn văn: Liên
hệ với Tạp chí Địa Chất – Trung tâm Thông
tin, Lưu trữ và Tạp chí địa chất)