ĐẶC TRƯNG CẤU
TRÚC VỎ TRÁI ĐẤT
KHU VỰC BẬC THANG THỦY
ĐIỆN SÔNG ĐÀ
THEO KẾT QUẢ PHÂN TÍCH SỐ LIỆU TRỌNG LỰC VÀ TỪ
PHAN THANH
QUANG', CAO Đ̀NH TRỌNG1, PHẠM NAM HƯNG1,
BÙI VĂN NAM2
1Viện Vật lư Địa
cầu, Viện HL Kt́&CN Việt Nam
2 Viện Địa chất và Địa
vật lư biển, Viện HL KH&CN Việt Nam
Tóm tắt: Bài báo này đề cập tới đặc trưng cấu
trúc vỏ Trái đất khu vực bậc thang thủy điện
sông Đà trên cơ sở phân tích tài liệu dị thường
trọng lực Buoguer kết hợp tài liệu dị
thường từ hàng không. Kết quả nghiên cứu cho
thấy: Các đứt găy cấp I có độ sâu xuyên vỏ
và phân đới cấu trúc vỏ Trải đất gồm:
Lai Châu - Điện Biên, Phong Thổ, Sơn La và Mường
La - Bắc Yên. Phương phát triển chủ yếu của
các đứt găy này là: Tây Bắc - Đông Nam, một số
ít phát triến theo phương á kinh tuyến, á vĩ tuyến
và Đông Bắc - Tây Nam; Độ sâu mặt móng kết
tinh biến đổi phức tạp, từ
lộ ra trên mặt đến độ sâu 5,5 km. Chênh lệch
mật độ giữa lớp trầm tích (2,62-2,66 g/cm3 phía trên và lớp granit (2,70-2,76 g/cm3) phía dưới
là khoảng 0,08 g/cm3; Độ sâu mặt Conrad thay đổi từ
8,0 km đến 18,5 km. Ranh giới này biểu hiện sự
chênh lệch mật độ giữa lớp grand (2,70-2,76 g/cm3) và lớp
basalt
(2,90-2,94
g/cm3) phía dưới, sự chênh lệch này khoảng
0,19 g/cm3; Độ sâu mặt moho thay đổi từ
21,3 km đến 35,4 km, có xu hướng nâng lên ở
đông nam và ch́m dần ở tây bắc. Sự chênh lệch
mật độ giữa lớp basalt (2,90-2,94 g/cm3) phía trên và lớp manti trên ở phía
dưới là khoảng 0,4 g/cm3.
(Xem
toàn văn: Liên hệ với
Tạp chí Địa Chất – Tổng Cục Địa chất và Khoáng sản
Việt Nam)