LIÊN
ĐOÀN BẢN ĐỒ ĐỊA CHẤT MIỀN BẮC
55 NĂM XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN
NGUYỄN
Đ̀NH VIÊN
Liên đoàn Bản đồ Địa chất miền
Bắc, Nguyễn Văn Cừ, Long Biên, Hà Nội
Vào tháng 9 năm 1959, một chuyên
ngành của ngành Địa chất Việt Nam được
thành lập - chuyên ngành Bản đồ địa chất,
với tên gọi Ban Bản đồ. Nhiệm vụ của
chuyên ngành Bản đồ địa chất là tiến
hành đo vẽ lập bản đồ địa chất
và t́m kiếm khoáng sản ở các tỷ lệ để
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xă hội của đất nước.
Đầu năm 1960,
theo Quyết định số 238BCN/QĐ ngày 15/02/1960 của
Bộ Công nghiệp, Ban Bản đồ (được gọi là Đoàn
20) nằm trong cơ cấu tổ
chức của Cục Địa chất. Ngày 26/7/1960, Chủ
tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà công bố
Sắc lệnh số 18/TCT về việc thành lập Tổng
cục Địa chất trực thuộc Hội đồng
Chính phủ, Đoàn 20 là một đơn vị trực
thuộc Tổng cục Địa chất.
Năm 1967, theo Nghị
định số 141/CP ngày 01/9/1967, trong danh sách các
đơn vị trực thuộc Tổng cục Địa
chất, Đoàn 20 được đổi tên thành Cục
Bản đồ Địa chất.
Theo
Quyết định số 131/ĐC-TC ngày 11/5/1977, Cục Bản
đồ Địa chất trực thuộc Tổng cục
Địa chất được đổi tên thành Liên
đoàn Bản đồ Địa chất. Năm
1984, Liên đoàn Bản đồ Địa chất
được tách thành hai đơn vị: Liên đoàn thực
hiện công tác đo vẽ bản đồ địa chất
ở miền Bắc và Liên đoàn thực hiện công tác
đo vẽ bản đồ địa chất ở miền
Nam.
Giai đoạn từ 1990 đến
1996, Liên đoàn Bản đồ Địa chất trực
thuộc Cục Địa chất Việt Nam, sau này là Cục
Địa chất và Khoáng sản Việt Nam.
Ngày 20 tháng 6 năm 1997,
Bộ trưởng Bộ Công nghiệp đă ban hành quyết
định số 887/QĐ-TCCB về việc hợp nhất
Liên đoàn Bản đồ Địa chất và Trung tâm
Viễn thám Địa chất thành Liên đoàn Bản đồ
Địa chất miền Bắc.
Tính đến nay, Liên đoàn đă trải
qua 7 lần xây dựng, bổ sung về chức năng,
nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Liên
đoàn cho phù hợp với từng thời kỳ thay
đổi của Tổng cục Địa chất, Tổng
cục Mỏ và Địa chất, Cục Địa chất
Việt Nam, Cục Địa chất và Khoáng sản Việt
Nam, Tổng cục Địa chất và Khoáng sản, Tổng
cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam. Hiện
nay, theo Quyết định số 416/ĐCKS-TCCB về chức năng, nhiệm
vụ chủ yếu của Liên đoàn Bản đồ
Địa chất miền Bắc như sau:
I. CHỨC NĂNG
Liên
đoàn Bản đồ Địa chất miền Bắc
là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc
Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt
Nam; có chức năng tổ chức thực hiện đo
vẽ lập bản đồ địa chất, điều
tra cơ bản địa chất về khoáng sản và
thăm ḍ khoáng sản trên địa bàn các tỉnh miền
Bắc Việt Nam (từ Đèo Hải Vân - vĩ tuyến
16o11'30'' trở ra) và các tỉnh khác khi được
phân công.
II. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
- Tŕnh Tổng Cục
trưởng phê duyệt: Chiến lược phát triển
dài hạn, kế hoạch 5 năm, hàng năm của Liên
đoàn; các chương tŕnh nghiên cứu khoa học và công
nghệ; các đề án lập bản đồ địa
chất, điều tra cơ bản địa chất về
khoáng sản; đề án thăm ḍ khoáng sản; dự án
đầu tư phát triển của Liên đoàn. Tham gia xây
dựng các quy tŕnh, quy phạm, quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ
thuật, định mức kinh tế kỹ thuật về
công tác đo vẽ lập bản đồ địa chất,
khoáng sản và các bản đồ địa chất
chuyên đề.
- Tổ chức thực
hiện đo vẽ lập bản đồ địa chất
quốc gia; điều tra cơ bản địa chất
về khoáng sản, thăm ḍ khoáng sản; điều tra
địa chất môi trường, tai biến địa
chất, ảnh hưởng của biến đổi khí
hậu đến đặc điểm địa chất
và khoáng sản; điều tra di sản địa chất,
bảo tồn di sản địa chất, mạng lưới
công viên địa chất; nghiên cứu khoa học; ứng
dụng, triển khai tiến bộ kỹ thuật và chuyển
giao công nghệ trong lĩnh vực địa chất,
khoáng sản.
- Tổ chức tổng
hợp và hiệu đính, lắp ghép biên tập các tờ bản
đồ địa chất - khoáng sản và các bản
đồ địa chất chuyên đề đă
được thành lập để xuất bản.
- Tổ chức thực
hiện gia công, phân tích các loại mẫu vật địa
chất, khoáng sản. Tổ chức
lưu trữ, quản lư tài liệu và mẫu vật về
địa chất, khoáng sản theo quy định.
- Tổ chức thực
hiện các hoạt động dịch vụ về địa
chất và khoáng sản.
- Tŕnh Tổng Cục
trưởng phê duyệt: Kế hoạch chương tŕnh
hợp tác quốc tế của đơn vị; quyết
định việc tổ chức đoàn ra, mời các
đối tác, chuyên gia nước ngoài đến làm việc,
trao đổi, tham gia thực hiện các dự án, đề
án, đề tài của đơn vị và tổ chức
thực hiện sau khi được phê duyệt.
- Thực hiện các nhiệm
vụ khác do Tổng Cục trưởng giao.
III. NHỮNG THÀNH TÍCH NỔI BẬT CỦA
LIÊN ĐOÀN TRONG 55 NĂM XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN
Trong 55 năm xây dựng và phát triển, Liên đoàn trải
qua các thời kỳ đo vẽ bản đồ địa
chất, điều tra khoáng sản ở các tỷ lệ
khác nhau với tên gọi chung là lập bản đồ
địa chất và điều tra khoáng sản. Trong
đó, hàm chứa tất cả những công tác điều
tra, nghiên cứu đi cùng: trọng sa, địa hoá, địa
mạo, địa chất thuỷ văn, địa vật
lư,
địa chất môi trường, tai biến địa
chất... Ngoài ra, Liên đoàn c̣n thực hiện các nhiệm vụ
khác như các công tŕnh t́m kiếm, điều tra chuyên đề,
đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước,
cấp Bộ...
Các công tŕnh của Liên đoàn (từ 1959 - đến
nay) đạt được những thành tích nổi bật
được thể hiện như sau:
1. Các công tŕnh chủ yếu Liên đoàn
đă hoàn thành trong 55 năm qua
- Lập bản đồ địa chất,
bản đồ khoáng sản tỷ lệ 1:500.000
(1:1.000.000) gồm 12 bộ theo từng miền và trên toàn
lănh thổ Việt Nam;
- Lập bản đồ địa
chất và điều tra khoáng sản tỷ lệ 1:200.000
gồm 25 bộ theo tờ, nhóm tờ chủ yếu diện
tích phần miền Bắc và hiệu đính nhiều lần
theo khu vực Tây Bắc, Đông Bắc và Bắc Trường
Sơn;
- Lập bản đồ địa
chất và điều tra khoáng sản tỷ lệ 1:50.000 gồm
49 bộ theo nhóm tờ, tờ chủ yếu diện tích phần
miền Bắc Việt Nam;
- Lập bản đồ địa
chất và điều tra khoáng sản tỷ lệ 1:25.000 với
17 bộ của 17 vùng điều tra địa chất
đô thị và t́m kiếm nước cho các đảo.
- Thực hiện rất nhiều các công tŕnh t́m kiếm khoáng sản chi tiết đi cùng với công tác lập bản đồ địa chất và hàng loạt các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học - công nghệ cấp Nhà nước, cấp Bộ.
2. Những kết quả chính trong công
tác khoa học - kỹ thuật của Liên đoàn
a) Công tác đo vẽ lập bản đồ địa
chất và điều tra khoáng sản ở các tỷ lệ
- Tỷ lệ
1:500.000
Công tŕnh Đo vẽ lập bản đồ địa
chất miền Bắc Việt Nam (1959-1965) do Tiến sĩ
Dovjikov A.E. chủ biên cùng tập thể các nhà địa chất
Liên Xô và Việt Nam thực hiện là công tŕnh khoa học
đầu tiên của Liên đoàn và của chuyên ngành Bản
đồ địa chất phục vụ nhu cầu phát
triển của các ngành kinh tế - xă hội, an ninh quốc
pḥng của đất nước. Sản phẩm của
công tŕnh được các nhà địa chất trong và
ngoài nước đánh giá cao và là tài liệu tham khảo
quan trọng cho công tác lập bản đồ địa
chất ở các giai đoạn tiếp theo.
Công tŕnh đo vẽ lập bản đồ địa
chất miền Nam Việt Nam do kỹ sư Nguyễn Xuân
Bao (chủ biên) và tập thể cán bộ công nhân viên
Đoàn 500 triển khai thực hiện ngay sau ngày đất
nước thống nhất, có sự tham gia của các nhà
địa chất trong và ngoài ngành. Kết quả đă xác
lập, làm rơ nhiều vấn đề mới về đặc
điểm cấu trúc địa chất, địa tầng,
magma, khoáng sản... Trong đó nổi bật là hàng loạt
các tụ khoáng có giá trị kinh tế cao được
phát hiện: bauxit, vàng, thiếc, sét caolin, bentonit, vật liệu
xây dựng v.v…
Trong thời gian từ 1976 đến 1982, Liên đoàn
đă tiến hành thành lập Bản đồ địa
chất Việt Nam tỷ lệ 1:500.000 (Trần Đức
Lương, Nguyễn Xuân Bao đồng chủ biên) trên
cơ sở hiệu đính, lắp ghép hai công tŕnh đo vẽ
bản đồ địa chất (miền Bắc và miền
Nam) nêu trên. Đây là công tŕnh vừa có ư nghĩa thực tiễn,
vừa mang tính khoa học cao; nó là kết tinh của các
thành quả nghiên cứu về địa chất và khoáng sản
của các nhà địa chất nói chung, của tập thể
cán bộ công nhân viên Liên đoàn Bản đồ nói riêng. Bản
đồ địa chất Việt Nam tỷ lệ
1:500.000 đạt Huy chương Vàng tại Hội chợ
triển lăm Kinh tế - Kỹ thuật của Việt Nam lần
đầu tiên được tổ chức tại Hà Nội
năm 1985 và được xuất bản năm 1988.
Trong cùng thời gian (1976-1981), Bản đồ khoáng sản
Việt Nam tỷ lệ 1:500.000 (Lê Văn Trảo, Trần
Phú Thành đồng chủ biên) cũng được thành
lập trên cơ sở tổng hợp tài liệu đo vẽ
địa chất và khoáng sản của cả hai miền
Bắc - Nam, Bản đồ được xuất bản
năm 1981. Đây cũng là công tŕnh khoa học được
đánh giá cao, không chỉ phản ánh quy luật thành tạo
và phân bố các khoáng sản trên lănh thổ Việt Nam mà c̣n
góp phần làm sáng tỏ cấu trúc sinh khoáng khu vực
Đông Nam Á và vành đai Thái B́nh Dương. Tài liệu của
Bản đồ khoáng sản Việt Nam tỷ lệ
1:500.000 được ESCAP sử dụng, biên soạn
để thành lập Bản đồ khoáng sản Việt
Nam tỷ lệ 1:1.500.000 kèm theo thuyết minh bằng tiếng
Anh, xuất bản tại New York năm 1990.
Với ư nghĩa thực tiễn và giá trị cao về
khoa học và công nghệ, cụm công tŕnh: Bản đồ
địa chất Việt Nam tỷ lệ 1:500.000 và Bản
đồ khoáng sản Việt Nam tỷ lệ 1:500.000
được Chủ tịch nước trao tặng giải
thưởng Hồ Chí Minh về Khoa học và Công nghệ
năm 2005.
Cùng với hai bản đồ nêu trên, hàng loạt các
bản đồ chuyên đề tỷ lệ 1:500.000
được các tác giả, cán bộ kỹ thuật
địa chất của Liên đoàn thành lập: Bản
đồ địa mạo Việt Nam (Lê Đức An chủ
biên, 1981); Bản đồ trọng sa và kim lượng bùn
miền Nam Việt Nam (Ngô Văn Bắc chủ biên, 1982); Bản
đồ thành hệ vỏ phong hoá miền Nam Việt Nam
(Nguyễn Thành Vạn chủ biên, 1984); Bản đồ vỏ
phong hoá miền Bắc Việt Nam (Nguyễn Thành Vạn,
Ngô Quang Toàn đồng chủ biên, 1995); Bản đồ tổng
hợp tài liệu phóng xạ mặt đất lănh thổ
Việt Nam (Nguyễn Văn Lịch chủ biên, 1986) và Bản
đồ hiệu đính, lắp ghép vỏ phong hoá và trầm
tích Đệ tứ Việt Nam tỷ lệ 1:1.000.000 (Ngô
Quang Toàn chủ biên, 1999).
Ảnh 1. Giải thưởng
Hồ Chí Minh về khoa học và công nghệ cho cụm
công tŕnh: Bản đồ địa chất Việt Nam
tỷ lệ 1:500.000 và Bản đồ khoáng sản Việt Nam tỷ lệ
1:500.000. |
Ảnh
2. Đại diện tập
thể tác giả được trao giải thưởng
Hồ Chí Minh về Khoa học và Công nghệ (năm 2005). |
- Tỷ lệ
1: 200.000
Từ giữa thập kỷ 60 của thế kỷ
XX, Liên đoàn được giao nhiệm vụ đo vẽ
bản đồ địa chất và điều tra khoáng
sản tỷ lệ 1:200.000 (thời gian đầu có sự
tham gia, hỗ trợ của các chuyên gia, cố vấn Liên
Xô, Trung Quốc), bắt đầu bằng loạt tờ
bản đồ: tờ Lào Cai - Kim B́nh (Bùi Phú Mỹ chủ
biên); tờ Tuyên Quang (Phạm Đ́nh Long chủ biên); tờ
Quỳ Châu (Lê Duy Bách chủ biên) v.v.. và kết thúc bằng
nhóm tờ Mường Tè (Trần Đăng Tuyết chủ
biên) vào năm 1994.
Từ năm 1984, chuyên ngành Bản đồ địa
chất được chia tách thành hai Liên đoàn, nhiệm
vụ điều tra cơ bản về địa chất
và khoáng sản ở các tỷ lệ phần diện tích miền
Bắc do Liên đoàn đảm nhận; phần diện
tích miền Nam do Liên đoàn Bản đồ Địa chất
II (sau này là Liên đoàn Bản đồ Địa chất
miền Nam) đảm nhận.
Kết quả công tác điều tra về địa
chất và khoáng sản tỷ lệ 1:200.000 phần miền
Bắc Việt Nam đă được ghi nhận trong các
báo cáo lưu trữ Quốc gia (24 tờ, nhóm tờ bản
đồ) có ư nghĩa về khoa học và giá trị thực
tiễn cao; phản ánh, cụ thể hoá về cấu trúc
địa chất, điều kiện tạo khoáng và tiềm
năng tài nguyên khoáng sản (nhiều điểm khoáng sản
đă trở thành mỏ), đă và đang được
khai thác sử dụng phục vụ sự nghiệp phát
triển kinh tế - xă hội của đất nước.
Kế thừa thành quả của các công tŕnh nghiên cứu,
vào những năm cuối thập kỷ 70 (thế kỷ
XX), công tác tổng hợp, hiệu đính và xuất bản
các loạt tờ bản đồ địa chất -
khoáng sản tỷ lệ 1:200.000 đă được triển
khai. Kết quả hiệu đính các loạt tờ thể
hiện đầy đủ các nội dung khoa học và thực
tiễn, làm cơ sở cho việc xây dựng chiến lược,
quy hoạch phát triển kinh tế - xă hội và nghiên cứu
khoa học.
- Tỷ lệ
1:50.000
Vào cuối những năm 60 của thế kỷ XX,
đồng thời với công tác đo vẽ bản đồ
địa chất và điều tra khoáng sản tỷ lệ
1:200.000, Liên đoàn tiếp tục được giao nhiệm
vụ điều tra cơ bản về địa chất
và khoáng sản ở tỷ lệ 1:50.000. Đây là thời
kỳ quan trọng, đánh dấu sự trưởng thành
của các thế hệ cán bộ kỹ thuật Liên
đoàn, tự chủ đảm nhận vai tṛ chủ biên
các tờ và nhóm tờ đo vẽ lập bản đồ
địa chất, điều tra khoáng sản, trong đó
một số tờ và nhóm tờ có sự tham gia hợp tác
của các chuyên gia địa chất nước ngoài: Liên
Xô, Tiệp Khắc, Nhật Bản (các nhóm tờ Đông
Ngân Sơn - Phủ Thông, Phan Rang, Tam Kỳ - Hiệp Đức,
Hoà B́nh - Suối Rút, Vạn Yên).
Công tác điều tra cơ bản về địa
chất và khoáng sản tỷ lệ 1:50.000 được
tiến hành từ năm 1968. Cho đến nay, Liên đoàn
đă hoàn thành đo vẽ được 49 vùng (tờ,
nhóm tờ) với tổng diện tích 75.207 km2. Hiện
tại, Liên đoàn đang triển khai thực hiện
đo vẽ ở 3 nhóm tờ: Mộc Châu, Bắc Giang, Phố
Lu - Bắc Than Uyên và mở mới nhóm tờ Tú Lệ.
Trải qua gần 70 năm hoạt động của ngành địa chất Việt Nam, ngày 23 tháng 7 năm 2007, Thủ tướng Chính phủ đă phê duyệt Quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 tại Quyết định số 116/2007/QĐ-TTg (Quy hoạch 116) tiếp tục khẳng định quan điểm “Công tác điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản cần được thực hiện đi trước một bước…”; đây cũng là lần đầu tiên công tác lập bản đồ địa chất và điều tra khoáng sản tỷ lệ 1:50.000 được đưa vào quy hoạch quốc gia.
Sau 6 năm thực hiện Quy hoạch 116, ngày 13 tháng 8 năm 2013, Thủ tướng Chính phủ đă ban hành Quyết định số 1388/QĐ-TTg về việc phê duyệt “Quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản đến năm 2020, định hướng đến năm 2030”, tiếp tục khẳng định vị trí quan trọng của công tác điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản.
Trong giai đoạn này, các quy định, quy phạm,
quy chuẩn quốc gia đă được xây dựng và
ban hành áp dụng rộng răi trong công tác lập bản đồ
địa chất và điều tra khoáng sản tỷ lệ
1:50.000.
Kết quả công tác lập
bản đồ địa chất và điều tra khoáng
sản tỷ lệ 1:50.000 có nhiều tài liệu mới về
địa chất và tiềm năng khoáng sản, góp phần
làm sáng tỏ nhiều vấn đề tồn tại về
địa chất khu vực. Các bản đồ địa
chất - khoáng sản tỷ lệ 1:50.000 là tài liệu
cơ sở phục vụ cho công tác t́m kiếm, đánh giá
và thăm ḍ khoáng sản, cũng như công tác quy hoạch
phát triển kinh tế - xă hội của từng vùng, miền
và quốc gia. Trong các báo cáo t́m kiếm, đánh giá và thăm
ḍ khoáng sản, cấu trúc địa chất của vùng
nghiên cứu phần lớn được giữ theo tài
liệu lập bản đồ địa chất tỷ
lệ 1:50.000.
Trong
giai đoạn đo vẽ tỷ lệ 1:50.000 đă phát
hiện, đăng kư trên các bản đồ 2.655 điểm
khoáng sản (ở quy mô tụ khoáng, biểu hiện khoáng
sản), trong đó phát hiện mới 1.245 điểm
khoáng sản, nhiều diện tích có triển vọng khoáng
sản đă được khoanh định để
điều tra, đánh giá ở bước tiếp theo.
3. Các đề tài, nhiệm vụ nghiên
cứu khoa học và công nghệ
Cùng với
nhiệm vụ đo vẽ lập bản đồ địa
chất và điều tra khoáng sản các tỷ lệ, Liên
đoàn đă tiến hành đồng thời nhiều nhiệm
vụ, chuyên đề, công tŕnh tổng hợp, đề
tài khoa học công nghệ thuộc các lĩnh vực, không
chỉ phục vụ trực tiếp công tác đo vẽ
địa chất, điều tra khoáng sản của Liên
đoàn, của ngành mà c̣n đáp ứng nhu cầu phát triển
kinh tế - xă hội, an ninh - quốc pḥng của đất
nước và các địa phương, cụ thể là:
- Điều tra địa chất đô thị tỷ
lệ 1:25.000 về địa chất, khoáng sản, địa
mạo, vỏ phong hoá… cho 13 đô thị (thành phố và thị
xă).
- Điều tra ở tỷ lệ 1:25.000 về địa
chất, khoáng sản, địa chất thuỷ văn các
đảo Cô Tô, Quan Lạn, Thanh Lân và Ngọc Vừng.
- Đo sâu điện các vùng phủ tỷ lệ
1:200.000 phục vụ nghiên cứu cấu trúc sâu và t́m kiếm
nước dưới đất ở các đồng bằng:
Hà Nội, Hải Pḥng - Nam Định, Thanh - Nghệ - Tĩnh,
Huế - Quảng Ngăi. Kiểm tra chi tiết các dị
thường hàng không: vùng Tabhinh, Tây Tam Điệp, Bản
Nhũng và Hà Trung.
- Khảo sát đá trang trí lăng Chủ tịch Hồ
Chí Minh.
- Thực hiện các
đề tài khoa học, công nghệ cấp Nhà nước,
cấp Bộ về sử dụng tư liệu viễn
thám, tin học trong nghiên cứu, điều tra địa
chất, khoáng sản; các đề tài nghiên cứu chuyên sâu
về sinh khoáng, địa tầng, tài liệu địa
vật lư, cấu trúc kiến tạo; xây dựng bộ mẫu
khoáng vật trọng sa miền Bắc Việt Nam và toàn
lănh thổ Việt Nam...
- Tham gia chương
tŕnh điều tra, quy hoạch tổng thể đồng
bằng Sông Hồng, quy hoạch khoáng sản cho các tỉnh.
4. Những
kết quả đạt được trong 10 năm gần
đây (2004 - 2014)
Trong 10 năm gần đây (2004 - 2014), mặc
dù vốn ngân sách Nhà nước đầu tư chưa
tương ứng với nhu cầu và lực lượng
cán bộ công nhân
viên Liên đoàn, nhưng với tinh thần vượt
khó, năng động trong cơ chế thị trường,
cán bộ công nhân viên Liên đoàn đă tích cực mở rộng
các mối quan hệ hợp tác, liên kết với các tổ
chức kinh tế, địa phương để phát
triển hoạt động dịch vụ địa chất,
tạo thêm nhiều việc làm và tăng thu nhập, góp phần
ổn định đời sống cán bộ công nhân viên.
Liên đoàn Bản đồ Địa chất miền Bắc
không ngừng phát triển về mọi mặt và thực sự
đă trở thành một trong những đơn vị có
năng lực chuyên môn mạnh của Tổng cục Địa
chất và Khoáng sản Việt Nam, có thu nhập b́nh quân
đầu người khá ổn định trong ngành Địa
chất.
Trong giai
đoạn này Liên đoàn đặc biệt quan tâm tổ
chức thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ
chủ yếu sau:
a) Công tác điều tra cơ bản
địa chất và các đề tài khoa học:
- Tổ chức thực
hiện 11 đề án đo vẽ lập bản đồ
địa chất và điều tra khoáng sản tỷ lệ
1:50.000; trong đó, có 8 đề án đă hoàn thành và nộp
báo cáo vào Lưu trữ Địa chất, 3 đề án
đang thi công.
Kết quả thực
hiện các đề án điều tra cơ bản địa
chất đă xây dựng được các bản đồ
địa chất - khoáng sản tỷ lệ 1:50.000 đạt
tiêu chuẩn quốc gia, góp phần làm sáng tỏ nhiều vấn
đề về địa chất khu vực c̣n tồn tại,
xác định được nhiều diện tích có triển
vọng khoáng sản để đánh giá tiếp theo. Trong đó, nổi bật là các
phát hiện về vàng
Mường Giôn (Quỳnh Nhai); ch́ - kẽm Xá Nhè - Nà Ṭng (Tuần
Giáo), Đèo Ách (Văn Chấn); sắt Tân An -
Minh An và đá mỹ nghệ Suối Giàng (Văn Chấn).
- Hoàn thành 4 đề
tài nghiên cứu khoa học và công nghệ cấp Bộ:
Điều tra tai biến vùng Tây Bắc Bộ; Nghiên cứu
lịch sử phát triển các thành tạo trầm tích Đệ
tứ ở đồng bằng B́nh Trị Thiên và mối
liên quan với khoáng sản; Xây dựng cơ sở dữ
liệu và sách điện tử tra cứu các tính chất vật
lư của đá và một số loại quặng ở Việt
Nam; Nghiên cứu lịch sử h́nh thành phát triển của
các đứt găy hoạt động trong Neogen và Đệ
tứ, dự báo khả năng và mức độ gây ra tai biến
địa chất của chúng.
Từ năm 2014, Liên
đoàn tiếp tục triển khai thực hiện 01 đề
tài nghiên cứu khoa học và công nghệ cấp Bộ, và
02 đề tài cấp cơ sở.
- Tham gia thực hiện
các đề án Chính phủ: Điều tra đánh giá tiềm
năng sa khoáng titan-zircon trong tầng cát đỏ vùng Ninh
Thuận - B́nh Thuận và Bà Rịa - Vũng Tàu; Điều
tra, đánh giá tổng thể tiềm năng tài nguyên quặng
bauxit, quặng sắt laterit miền Nam Việt Nam; Điều
tra, đánh giá tiềm năng tài nguyên urani Việt Nam;
Điều tra, đánh giá và phân vùng cảnh báo nguy cơ thảm
họa trượt lở đất đá ở các vùng miền
núi Việt Nam.
b) Hợp
tác quốc tế:
Hợp tác quốc tế trong nghiên cứu khoa học
và sản xuất là nhân tố quan trọng thúc đẩy sự
phát triển của Liên đoàn. Trong thời gian qua, Liên
đoàn đă cử cán bộ đi học tập, tham dự
hội thảo khoa học và hợp tác nghiên cứu ở
nhiều nước (Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc,
Ấn Độ, Nga v.v...) trong các lĩnh vực khoa học
địa chất. Kết quả đạt được
không những nâng cao hiệu quả nghiên cứu của các
đề án, đề tài mà c̣n tăng cường kinh nghiệm
nghiên cứu, tổ chức công tác và ứng dựng khoa học
công nghệ hiện đại cho đội ngũ cán bộ
kỹ thuật, quản lư của Liên đoàn trong nghiên cứu,
điều tra địa chất, t́m kiếm khoáng sản.
c) Sản
xuất dịch vụ địa chất
Việc chủ động, tích cực t́m kiếm hợp
đồng sản xuất dịch vụ địa chất
của các đơn vị trong Liên đoàn đă tạo việc
làm, tăng thu nhập cho người lao động, có chuyển
biến rơ rệt trong thời gian 5 năm gần đây.
Sản xuất dịch vụ của
Liên đoàn trước năm 2009 có giá trị sản
lượng rất thấp, chỉ khoảng trên dưới
4 tỷ đồng. Từ năm 2009 đến nay, nhờ
sự tích cực, năng động mở rộng quan hệ
hợp tác của cán bộ công nhân viên, sản xuất dịch
vụ địa chất của Liên đoàn đă tăng
trưởng vượt bậc. Đặc biệt số
lượng hợp đồng dịch vụ địa
chất tăng đáng kể so với các năm trước
đây: từ năm 2009 đến 6 tháng đầu năm
2014, Liên đoàn đă kư hơn 100 hợp đồng dịch
vụ địa chất với tổng giá trị gần
93 tỷ đồng. Các nhiệm vụ của công tác dịch
vụ địa chất đa dạng từ đo vẽ
bản đồ địa chất, thăm ḍ khoáng sản,
lập báo cáo quy hoạch khoáng sản, vùng cấm hoạt
động khoáng sản, điều tra tai biến địa
chất...
Những sản phẩm, kết quả
hoạt động sản xuất dịch vụ địa
chất của Liên đoàn đă được các cấp
có thẩm quyền và các đối tác đánh giá cao về
chất lượng, hiệu quả công việc và tính
chuyên nghiệp trong việc tổ chức thi công. Truyền
thống và thương hiệu của Liên đoàn luôn
được giữ vững và ngày càng được khẳng
định.
5.
Những phần thưởng cao quư
Với
những thành tích đă đạt được trong 55
năm qua, Liên đoàn đă vinh dự được Đảng
và Nhà nước trao tặng nhiều phần thưởng
cao quư:
- Giải
thưởng Hồ Chí Minh về khoa học và công nghệ;
- Huân
chương Độc lập hạng Nh́, hạng Ba;
- 02 danh
hiệu Anh hùng lao động (1 tập thể và 1 cá nhân);
- Huân
chương Lao động các loại, hàng trăm Bằng
khen, Huy chương và giải thưởng các loại.
Trong công
cuộc đổi mới hiện nay, phát huy truyền thống
55 năm xây dựng và phát triển, dưới sự lănh
đạo của Đảng, chính sách của Nhà nước,
với sự chỉ đạo của Bộ Tài nguyên và
Môi trường, trực tiếp là Tổng cục Địa
chất và Khoáng sản Việt Nam, tập thể cán bộ
công nhân viên Liên đoàn Bản đồ Địa chất
miền Bắc sẽ tiếp tục phấn đấu lập
thêm nhiều thành tích, góp phần xây dựng đất
nước giàu mạnh.
VĂN LIỆU
1.
Liên đoàn Bản đồ Địa chất miền Bắc
50 năm xây dựng và phát triển, 2009. Kỷ yếu 50 năm thành lập
Liên đoàn Bản đồ Địa chất miền Bắc
(1959-2009). Hà Nội.
2. Các báo cáo tổng kết các đề án đo vẽ
lập bản đồ địa chất và điều
tra khoáng sản 1:50.000 và các báo cáo tổng kết đề
tài khoa học - công nghệ, giai đoạn 2004 - 2014. Lưu trữ Liên đoàn Bản
đồ Địa chất miền Bắc. Hà Nội.
Người biên tập: TS. Nguyễn Văn Thuấn